Thuốc Peflacine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Peflacine là thuốc gì?

Thuốc Peflacine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Peflacine. Thuốc thuộc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm chứa hoạt chất chính Peflacine

Thành phần

  • Peflacine

Thuốc Peflacine có chứa thành phần chính là Peflacine , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Peflacine có tác dụng gì?

Tác dụng thuốc Peflacine được quy định ở mục tác dụng, công dụng Peflacine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Peflacine là một kháng khuẩn tổng hợp thuộc nhóm quinolone. Hoạt phổ kháng khuẩn tự nhiên của peflacine như sau: Hơn 90% chủng nhạy cảm: E.coli, K. oxytoca, P.vulgaris, M. morgani, Salmonella, Shigella, Yersinia, H. influenzae, M. catarrhalis, Neisseria, B. pertussis, Campylobarter, Vibrio, Pasteurella, tụ cầu khuẩn nhạy cảm methicillin, M. hominis, Legionella, P. acnes, Mobilincus. Các chủng kháng peflacine: tụ cầu kháng methicillin, liêu cầu khuẩn, Enterococci, L. monocytogene, Nocardia, A. baumanii, U. urealyticum, các vi khuẩn kỵ khí, trừ P. acnes và Mobilincus, Mycobarteria.

Tác dụng, công dụng thuốc Peflacine trong trường hợp khác

Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Peflacine để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Peflacine có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Peflacine:

Nhiễm khuẩn huyết. Viêm nội tâm mạc. Viêm màng não. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới. Nhiễm khuẩn tai mũi họng. Nhiễm khuẩn thận và đường tiểu. Viêm đường tiết niệu và âm đạo. Nhiễm khuẩn nặng ở bụng. Viêm xương khớp. Nhiễm khuẩn ở da, gan và mật.

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Peflacine:

Không dùng thuốc này trong những trường hợp sau đây: Dị ứng với peflacine hoặc một trong những thành phần của thuốc, hoặc dị ứng với quinolone. Tiến sử có bệnh gân cơ khi dùng fluoroquinolone. Thiếu niên và trẻ em chưa hết thời kỳ tăng trưởng, vì độc tính khớp. Thiếu men glucose - 6 – phosphat – dehydrogenase. Phụ nữ có thai và nuôi con bằng sữa mẹ. Thận trọng khi dùng: Viêm gân: đặc biệt trên bệnh nhân có nguy cơ, ngay từ hi bắt đầu điều trị với peflacine, phải kiểm tra xem có đau hay sưng ở gân gót hay không. Phải ngưng điều trị nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu nào như thế và để cho cả hai gân gót được nghỉ, nâng đỡ hoặc phải dùng đệm gót cho dù chỉ tổn thương một bên. Nên thận trọng khi dùng peflacine cho bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc có các yếu tố nguy cơ co giật. Suy gan nặng. Cần thận trọng khi dùng peflacine cho bệnh nhân nhược cơ.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Peflacine

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Peflacine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Peflacine.

Liều lượng dùng Peflacine

Đường uống: 800 mg/ ngày. đường tiêm tĩnh mạch: cần truyền tĩnh mạch với tốc độ 8 mg/ kg trong một giờ. Cách dùng: Đường uống: Nên uống peflacine vào buổi sáng và buổi tối cùng lúc với bữa ăn để giảm thiểu các rối loạn tiêu hoá. Đường tiêm tĩnh mạch: Thuốc tiêm peflacine cần được truyền tĩnh mạch chậm trong một giờ, bằng cách pha loãng dung dichj trong ống vào 125 hay 250 ml dung dịch glucose 5%. Truyền tĩnh mạch 400 mg ngày 2 lần, vào buổi sáng và buổi tối. Không nên dùng dung dịch mặn hoặc các dung dịch có chứa chlor để tránh nguy cơ kết tủa.

Quy định chung về liều dùng thuốc Peflacine

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Peflacine cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Peflacine cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Peflacine

Lưu ý dùng thuốc Peflacine trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Peflacine trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Peflacine

Rối loạn tiêu hoá: đau dạ dày, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy và một số hạn hữu trường hợp viêm đại tràng giả mạc. Biểu hiện ngoài da: bắt nắng, đỏ da, ngứa, ban xuất huyết. Một số trường hợp hạn hữu hội chứng Stevén – Johnson và hội chứng Lyell, đỏ da đa dạng. Rối loạn cơ xương: viêm gân và đứt gân gót có thể xảy ra trong vòng 48 giờ đầu điều trị và trở thành tổn thương hai bên, đau cơ, đau khớp và tràn dịch khớp. Rối loạn thần kinh: co giật, mất tỉnh táo, ảo giác, máy cơ, nhức đầu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, dễ kích động, lú lẫn, một số hiếm trường hợp bệnh lý thần kinh ngoại biên, có thể tăng nặng chứng nhược cơ. Biểu hiện dị ứng: nổi mề đay, một số hiếm trường hợp phù Quincke, sốc phản vệ. Rối loạn huyết học: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan. Một số hiếm trường hợp tăng nồng độ transaminase, phosphatase alkalin và bilirubin trong máu. Suy thận: một số rất hiếm trường hợp suy thận cấp đã được báo cáo, đa số là trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng.

Các tác dụng phụ khác

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Peflacine. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Peflacine không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác thuốc Peflacine với thuốc khác

Thuốc Peflacine có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Khi dùng chung peflacine với theophylline, peflacine làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết tương. Các thuốc kháng acid chứa các muối magnesi, aluminium và calci làm giảm hấp thu peflacine qua đường tiêu hoá khi dùng chung. Nên uống thuốc kháng acid cách 4 giờ trước hoặc sau khi uống peflacine. Muối sắt dạng uống làm giảm hấp thu peflacine. Nên uống muối sắt ít nhất là 2 giờ sau khi uống peflacine. Muối kẽm dùng đường uống với liều trên 30 mg/ngày làm giảm hấp thu peflacine. Nên uống muối kẽm ít nhất là 2 giờ sau khi uống peflacine. Các thuốc kháng vitamin K dùng đồng thời với peflacine cần theo dõi thời gian prothrombin.

Tương tác thuốc Peflacine với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Peflacine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Peflacine là kháng sinh thuộc nhóm quinolone.

Dược động học

- Hấp thu: Sau khi uống một liều 400 mg, peflacine được hấp thu gần như hoàn toàn trong 20 phút. - Phân bố: thể tích phân bố vào khoảng 1,7 l/kg sau khi dùng liều duy nhất 400 mg. Peflacine được phân bố trong khắp các dịch cơ thể và cơ quan cả sau khi uống lẫn sau khi truyền tĩnh mạch. Ngoài ra còn đạt được nồng độ trị liệu trong chất nhầy phế quản, niêm mạc miệng họng, amidan, thể dịch và mô xương. Khoảng 30% peflacine gắn với protein huyết tương. Thuốc qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Nồng độ trong máu cuống rốn, nước ối và sữa mẹ hầu như giống với nồng độ trong huyết tương người mẹ. - Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá mạnh ở gan. Hai chất chuyển hoá chính là N – demethyl – peflacine và peflacine – N oxide. Chỉ có chất chuyển hoá N – demethyl là có hoạt tính kháng khuẩn tương tự như peflacine. - Thải trừ: Sự thải trừ chủ yếu là qua chuyển hoá. Các chất chuyển hoá phần lớn được thải trừ qua thận. Có khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 40% qua phân. Sự thải trừ peflacine qua mật chủ yếu gồm bài tiết thuốc dưới dạng không thay đổi, dẫn chất glucuro – liên hợp và dẫn chất N – oxide.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Peflacine như thế nào

Bảo quản dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Peflacine. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Peflacine

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Peflacine giá bao nhiêu?

Giá bán thuốc Peflacine sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Peflacine.

Nơi bán thuốc Peflacine

Mua thuốc Peflacine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Peflacine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Peflacine là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Peflacine. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *