Thuốc Voltex Kool: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thuốc Voltex Kool là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Voltex Kool là gì?

Thuốc Voltex Kool là Thuốc nhóm Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp có thành phần Diclofenac diethylammonium. Thuốc sản xuất bởi The United Drug (1996) Co., Ltd lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-13697-11.

Hình ảnh Thuốc Cancetil

- Tên dược phẩm:

- Phân loại: Thuốc

- Số đăng ký: VN-13697-11

- Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp

- Doanh nghiệp sản xuất: The United Drug (1996) Co., Ltd

- Doanh nghiệp đăng ký: Diethelm & Co., Ltd

Thành phần

  • Diclofenac diethylammonium

Thuốc Voltex Kool có chứa thành phần chính là Diclofenac diethylammonium các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Xem thêm thuốc có thành phần Diclofenac diethylammonium

Dạng thuốc và hàm lượng

- Dạng bào chế: Gel

- Đóng gói: Hộp 1 tuýp x 25g

- Hàm lượng:

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Voltex Kool có tác dụng gì?

Diclofenac có tác động khởi phát nhanh chóng làm cho thuốc đặc biệt thích hợp trong việc điều trị các chứng đau và viêm cấp tính. Tác dụng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin đã được kết luận qua các thí nghiệm, được xem như là cơ chế tác dụng cơ bản của thuốc. Prostaglandin giữ vai trò rất lớn trong gây viêm, đau và sốt. In vitro, diclofenac không làm giảm sinh tổng hợp proteoglycane trong sụn ở các nồng độ tương đương với nồng độ được ghi nhận ở người. Diclofenac được chứng minh có tác động giảm đau mạnh trong những cơn đau từ trung bình cho đến trầm trọng. Khi có viêm, ví dụ như viêm do chấn thương hay do can thiệp phẫu thuật, thuốc nhanh chóng làm giảm chứng đau tự nhiên và đau do vận động, và giảm phù nề do viêm và phù nề ở vết thương. Các nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy với đau bụng kinh tiên phát, hoạt chất có khả năng làm giảm đau và giảm mức độ xuất huyết. Trong cơn migrain, Diclofenac đã chứng minh làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn đi kèm.

Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Điều trị giảm đau, hạ sốt

Tác dụng, công dụng Thuốc Voltex Kool trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Voltex Kool để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Voltex Kool có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Đối tượng sử dụng Thuốc Voltex Kool (dùng trong trường hợp nào)

Dược lựcVoltex Kool là một chế phẩm chống viêm và giảm đau dùng tại chỗ. Thuốc màu trắng, mịn, không nhờn dễ thấm vào da, và dạng base nước-cồn có tác dụng làm dịu và mát. Trong viêm có nguồn gốc do chấn thương hoặc do bệnh thấp, thuốc làm giảm đau, giảm phù nề và còn làm giảm có hiệu quả đối với nhạy cảm đau và đau khi cử động.Dược động học* Hấp thu: Lượng diclofenac được hấp thu qua da tương xứng với thời gian tiếp xúc và diện tích da được bôi Voltex Kool, và tùy thuộc vào tổng liều dùng tại chỗ và sự hydrat hóa của da.* Phân bố: Diclofenac có thể được tìm thấy trong huyết tương, mô hoạt dịch và dịch hoạt dịch sau khi dùng tại chỗ Voltex Kool ở cổ tay và đầu gối. Sau khi dùng tại chỗ Voltex Kool, nồng độ đỉnh trong huyết tương của diclofenac thấp hơn khoảng 100 lần so với sau khi dùng dạng viên đường uống. 99,7% diclofenac gắn với protein huyết thanh, chủ yếu là với albumin (99,4%).* Chuyển hóa: Sự biến đổi sinh học của diclofenac được thực hiện một phần do sự glucuronide hóa phân tử nguyên vẹn, nhưng chủ yếu là do sự hydroxyl hóa một hay nhiều gốc, tạo nên một vài chất chuyển hóa phenol, hầu hết những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronide. Hai trong số những chất chuyển hóa phenol này có hoạt tính sinh học, nhưng với mức độ yếu hơn nhiều so với diclofenac.* Thải trừ: Độ thanh thải toàn thân toàn phần của diclofenac từ huyết tương là 263±56 mL/phút (trị số trung bình ± độ lệch chuẩn). Thời gian bán thải cuối trong huyết tương là 1-2 giờ. Bốn trong số các chất chuyển hóa bao gồm hai chất chuyển hóa còn hoạt tính, cũng có thời gian bán thải ngắn trong huyết tương (1-3 giờ). Một chất chuyển hóa là 3’-hydroxy-4’-methoxydiclofenac, có thời gian bán thải lâu hơn nhiều, nhưng chất chuyển hóa này hầu như không còn hoạt tính. Diclofenac và các chất chuyển hóa của nó bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.Không có sự tích lũy diclofenac và các chất chuyển hóa của nó ở bệnh nhân bị suy thận. Ở bệnh nhân bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan còn bù, động học và chuyển hóa diclofenac tương tự như ở bệnh nhân không bị bệnh gan.Chỉ địnhĐiều trị tại chỗ các trường hợp:- viêm gân, dây chằng, cơ và khớp do chấn thương như do bong gân, căng cơ quá mức hoặc vết thâm tím.- viêm gân-bao gân, hội chứng vai-bàn tay và viêm bao hoạt dịch.

Chống chỉ định

Đối tượng không được dùng Thuốc Voltex Kool

Quá mẫn cảm với diclofenac, acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác, cũng như với isopropanol hoặc propylene glycol. Lúc có thai và lúc nuôi con bú * 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ (Phụ nữ có thai nhóm B): Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy nguy cơ nào đối với thai, nhưng chưa có các nghiên cứu được kiểm chứng trên phụ nữ có thai. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi phải sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. * 3 tháng cuối của thai kỳ(Phụ nữ có thai nhóm D): Không dùng do nguy cơ đóng sớm ống động mạch và ức chế co bóp tử cung. * Sử dụng trong khi cho con bú: Chưa quan sát thấy lượng hoạt chất đáng kể trong sữa mẹ, nhưng chưa có kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng Thuốc Voltex Kool

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Voltex Kool ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Voltex Kool.

Liều lượng dùng Thuốc Voltex Kool

* Bôi 2-4 g Voltex Kool, 2-4 lần/ngày vào vùng bệnh và xoa nhẹ nhàng. * Sử dụng ở trẻ em: Đến nay không có khuyến cáo về liều dùng và chỉ định đối với việc dùng cho trẻ em. Quá Liều Trong trường hợp xảy ra các phản ứng phụ toàn thân đáng kể do sử dụng không đúng hoặc vô ý dùng quá liều (ví dụ ở trẻ em), cần được điều trị bằng các biện pháp trị liệu thường dùng để xử trí ngộ độc các thuốc kháng viêm không steroid.

Liều dùng Thuốc Voltex Kool cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Voltex Kool cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Voltex Kool

* Thuốc chỉ được dùng ngoài. * Chỉ bôi thuốc vào vùng da lành, không được bôi vào da bị thương hoặc các vết thương hở. * Không được để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc niêm mạc. * Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Chưa có tác động nào được biết.

Lưu ý dùng Thuốc Voltex Kool trong thời kỳ mang thai

Phần lớn các nhà sản xuất khuyên không nên dùng (hoặc tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro). Trong 3 tháng cuối, nếu dùng đều đặn, ống động mạch bào thai đóng sớm trong tử cung và có thể có tăng áp lực phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh. Chuyển dạ bắt đầu muộn và kéo dài 

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Voltex Kool trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của Thuốc Voltex Kool

Phản ứng tại chỗ: Ít gặp: Viêm da tiếp xúc do dị ứng hoặc không do dị ứng (với các triệu chứng và dấu hiệu như ngứa, đỏ da, phù nề, nốt sần, mụn nước, bóng giộp hoặc vảy da).

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Voltex Kool

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Voltex Kool. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Voltex Kool không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Voltex Kool với thuốc khác

Bao gồm các tương tác thuốc quan sát được khi dùng các hàm lượng khác và của diclofenac sodium) - Lithium, digoxin: Diclofenac potassium có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của lithium hay digoxin. - Thuốc lợi tiểu: như các kháng viêm không steroid khác, Diclofenac có thể ức chế tác động của thuốc lợi tiểu. Ðiều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, do đó nên theo dõi khi dùng chung hai loại thuốc này. - Các kháng viêm không steroid khác: dùng phối hợp các kháng viêm không steroid có thể làm tăng khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý. - Thuốc chống đông máu: mặc dù những thăm dò lâm sàng không cho thấy rằng Diclofenac potassium tác động lên tính chất chống đông, cũng có những báo cáo riêng biệt về sự gia tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân dùng đồng thời Diclofenac potassium và thuốc chống đông máu. Do đó, nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này. - Thuốc hạ đường huyết: các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Diclofenac có thể được dùng chung với thuốc hạ đường huyết mà không ảnh hưởng đến tác dụng trên lâm sàng. Tuy nhiên, có những trường hợp riêng biệt được báo cáo về tác động tăng đường huyết lẫn hạ đường huyết đòi hỏi phải thay đổi liều lượng của thuốc hạ đường huyết trong quá trình điều trị với Diclofenac. - Methotrexate: cần cẩn thận nếu thuốc kháng viêm không steroid được dùng dưới 24 giờ trước khi hoặc sau khi điều trị với methotrexate, do nồng độ trong máu của methotrexate có thể tăng và do đó tăng độc tính. - Cyclosporin: tác động của thuốc kháng viêm không steroid lên prostaglandin thận có thể làm tăng độc tính của cyclosporin trên thận. - Kháng sinh nhóm quinolone: đã có những báo cáo riêng lẻ về chứng co giật có thể là do sử dụng đồng thời quinolone và thuốc kháng viêm không steroid.

Tương tác Thuốc Voltex Kool với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Voltex Kool cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Diclofenac là một thuốc kháng viêm không steroid có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh.

Dược động học

- Hấp thu: Diclofenac được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Sự hấp thu bắt đầu ngay sau khi uống và lượng hấp thu tương tự như lượng thuốc được hấp thu từ cùng một liều dưới dạng viên nén diclofenac sodium không tan trong dạ dày. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương là 3,8 micromol/l đạt được sau 20-60 phút sau khi uống một viên thuốc 50 mg. Uống thuốc khi ăn không gây ảnh hưởng đến lượng diclofenac được hấp thu, mặc dù tác dụng khởi đầu và tốc độ hấp thu có thể kéo dài một ít. Lượng thuốc được hấp thu có liên quan tuyến tính với liều sử dụng. Do khoảng một nửa diclofenac bị chuyển hóa trong lần qua gan đầu tiên, do đó diện tích dưới đường cong nồng độ khi dùng dạng uống hoặc đường trực tràng chỉ bằng khoảng một nửa so với đường tiêm với liều tương tự. Dược động của thuốc không thay đổi sau khi dùng nhiều liều liên tiếp. Thuốc không bị tích tụ nếu được dùng đúng khoảng cách liều được khuyến cáo. - Phân bố: Lượng diclofenac liên kết với protein huyết tương là 99,7%, chủ yếu với albumin (99,4%). Thể tích phân phối trong khoảng 0,12-0,17 l/kg. Diclofenac đi vào trong hoạt dịch, nơi có nồng độ tối đa đo được từ 2 đến 4 giờ sau khi đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương. Thời gian bán hủy đào thải từ hoạt dịch là 3-6 giờ. Hai giờ sau khi đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn nồng độ trong huyết tương, và nồng độ này được duy trì cao hơn so với trong huyết tương cho đến 12 giờ. - Chuyển hóa: Chuyển hóa sinh học của diclofenac một phần do sự liên hợp của bản thân phân tử nhưng phần lớn bởi sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một gốc hoặc nhiều gốc, tạo nên một vài chất chuyển hóa phenol (3'-hydroxy-, 4'-hydroxy-, 5-hydroxy-, 4',5-dihydroxy-, và 3'-hydroxy-4'-methoxy-diclofenac), hầu hết những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronic. Hai trong số những chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học, nhưng với mức độ yếu hơn nhiều so với dicloféna - Thải trừ: Toàn bộ thanh thải toàn thân của diclofenac từ huyết tương là 263 ± 56ml/phút (giá trị trung bình ± SD). Thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương là 1-2 giờ. Bốn trong số các chất chuyển hóa, trong đó có hai chất chuyển hóa có hoạt tính, cũng có thời gian bán hủy ngắn trong huyết tương từ 1-3 giờ. Một chất chuyển hóa là 3'-hydroxy-4'-methoxy-diclofenac, có thời gian bán hủy trong huyết tương dài hơn. Tuy nhiên, chất chuyển hóa này hầu như không có tác dụng. Khoảng 60% liều dùng được đảo thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic của hoạt chất và của chất chuyển hóa (hầu hết những chất này cũng được chuyển sang dạng liên hợp glucuronic). Dưới 1% được đào thải dưới dạng không đổi. Phần còn lại được đào thải đưới dạng chất chuyển hóa theo mật qua phân. Tình trạng bệnh nhân: Không ghi nhận có sự khác biệt theo tuổi tác trong sự hấp thu, chuyển hóa hay đào thải thuốc. Ở bệnh nhân suy thận, khi dùng liều duy nhất theo phác đồ điều trị thông thường, không ghi nhận có sự tích tụ hoạt chất thuốc dưới dạng không đổi có thể can thiệp đến dược động của thuốc. Với độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái bền vững tính được của chất chuyển hóa hydroxyl cao hơn khoảng 4 lần so với ở người thường. Tuy nhiên, các chất chuyển hóa được đào thải hoàn toàn qua mật. Ở bệnh nhân viêm gan mãn tính hay xơ gan không mất bù, dược động và chuyển hóa của diclofenac cũng giống như ở bệnh nhân không có bệnh gan. Dữ liệu tiền lâm sàng: Diclofenac không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của súc vật thí nghiệm và cả sự phát triển trước, trong và sau khi sanh ra của lứa con sau này. Không ghi nhận có tác dụng gây quái thai ở chuột nhắt, chuột lớn và thỏ. Không thấy có tác dụng gây biến dị trên nhiều thử nghiệm in vivo và in vitro khác nhau, và không ghi nhận khả năng gây ung thư trong những nghiên cứu dài hạn ở chuột lớn và chuột nhắt.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản Thuốc Voltex Kool như thế nào

Bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30 độ C. Tránh ánh sáng, tránh ẩm.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Voltex Kool

Lưu ý không để Thuốc Voltex Kool ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Voltex Kool, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Voltex Kool giá bao nhiêu?

Giá bán Thuốc Voltex Kool sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Voltex Kool.

Tham khảo giá Thuốc Voltex Kool do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:

  • Giá công bố: 54180 đồng/Tuýp
  • Giá trúng thầu: đồng/Tuýp

Nơi bán Thuốc Voltex Kool

Mua Thuốc Voltex Kool ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Voltex Kool. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Voltex Kool là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Voltex Kool. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *