Thuốc Ranitidine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Ranitidine là thuốc gì?

Thuốc Ranitidine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Ranitidine hydrochloride. Thuốc thuộc nhóm Thuốc đường tiêu hóa chứa hoạt chất chính Ranitidine

  • Tên thuốc:
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác: Ranitidin
  • Tên dược chất gốc: Ranitidine
  • Tên biệt dược: Aciloc 150; Dudine; Intas Ranloc 150
  • Tên biệt dược mới:
  • Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa

Thành phần

  • Ranitidine hydrochloride

Thuốc Ranitidine có chứa thành phần chính là Ranitidine hydrochloride , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Ranitidine có tác dụng gì?

Tác dụng thuốc Ranitidine được quy định ở mục tác dụng, công dụng Ranitidine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranitidin ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của vách tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin. Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin nhưng tác dụng không mong muốn lại ít hơn.

Tác dụng, công dụng thuốc Ranitidine trong trường hợp khác

Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Ranitidine để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Ranitidine có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Ranitidine:

Viêm loét dạ dày-tá tràng lành tính, viêm loét dạ dày tá tràng do các thuốc kháng viêm, loét sau phẫu thuật, viêm thực quản trào ngược, hội chứng Zollinger-Ellison.

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Ranitidine:

Quá mẫn với ranitidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Ranitidine

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Ranitidine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ranitidine.

Liều lượng dùng Ranitidine

Với người lớn: liều thông thường uống một viên 150mg hai lần mỗi ngày, uống vào buổi sáng và buổi chiều hoặc 1 liều duy nhất 300mg (2 viên 150mg hoặc 1 viên 300mg) trước khi đi ngủ. Ðiều trị duy trì với liều 1 viên 150 mg trước khi đi ngủ được khuyến cáo cho bệnh nhân đáp ứng với điều trị ngắn hạn, đặc biệt ở người có tiền sử loét tái phát. Thông thường, ở các trường hợp viêm loét dạ dày - tá tràng lành tính và loét sau phẫu thuật, vết loét được làm lành sau 4-6 tuần điều trị. Không cần thiết tính thời gian dùng thuốc liên quan tới bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Trong điều trị viêm thực quản trào ngược, liều khuyến cáo là 1 viên 150mg hai lần mỗi ngày đến tối đa 8 tuần. Trong hội chứng Zollinger-Ellinson, liều bắt đầu là 150 mg ba lần mỗi ngày và có thể tăng nếu cần thiết. Theo y văn, bệnh nhân bị hội chứng này đã được cho các liều gia tăng đến tối đa 6g/24 giờ và được dung nạp tốt. Trẻ em: kinh nghiệm sử dụng viên nén ranitidin còn giới hạn và chưa được khảo sát đầy đủ trên các nghiên cứu lâm sàng. Vì vậy, nên hạn chế và thận trọng khi sử dụng Dudine ở trẻ em.

Quy định chung về liều dùng thuốc Ranitidine

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Ranitidine cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Ranitidine cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Ranitidine

Giống như các thuốc kháng histamin H2 khác, cần loại trừ khả năng loét ác tính trước khi bắt đầu điều trị với Dudine. Ranitidin được đào thải qua thận, khi suy thận nồng độ ranitidin trong huyết tương gia tăng và kéo dài. Do đó, cần giảm một nửa liều trên các bệnh nhân suy thận. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Mặc dù ranitidin không làm giảm khả năng sinh sản cũng như nguy hại đến thai nhi trên các mô hình thực nghiệm ở chuột cống và thỏ. Tuy nhiên, nên cân nhắc và thận trọng khi sử dụng Dudine trong các trường hợp cần giảm tiết acid dịch vị ở phụ nữ có thai. Ranitidin tiết qua sữa nhưng ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được khảo sát đầy đủ.

Lưu ý dùng thuốc Ranitidine trong thời kỳ mang thai

Không biết rõ tác hại

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Ranitidine trong thời kỳ cho con bú

An toàn hơn

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Ranitidine

Nhức đầu, chóng mặt xuất hiện ở một số ít bệnh nhân được điều trị bằng Dudine. Ðã có báo cáo về một vài trường hợp gia tăng men gan nhưng đã trở về tình trạng bình thường trong cả hai trường hợp tiếp tục trị liệu hay ngưng thuốc. Các trường hợp viêm gan hiếm khi xảy ra cũng đã được báo cáo nhưng chỉ thoáng qua và không xác định được mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc. Hiện tượng giảm bạch cầu và tiểu cầu, hiếm khi xảy ra và hồi phục hoàn toàn khi ngừng thuốc. Các xét nghiệm huyết học và trên thận không cho thấy bất thường nào liên quan đến thuốc. Hiện tượng dị ứng như mày đay, phù mạch thần kinh... có thể gặp khi sử dụng ranitidin ở một số cơ địa đặc biệt. Tuy nhiên hiện tượng này hiếm khi xuất hiện khi dùng raniridin dạng bào chế dùng đường uống. Trên người tình nguyện sử dụng ranitidin, không có báo cáo về ảnh hưởng đáng kể trên đường tiêu hoá hay hệ thần kinh trung ương. Mặt khác, nhịp tim, huyết áp, điện tâm đồ, điện não đồ không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng ranitidin đường uống. Trên người tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân, ranitidin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của các nội tiết tố: cortisol, testosteron, oestrogen, GH, FSH, LH, TSH, aldosteron hay gastrin cũng như hoạt động của trục hạ đồi tuyến yên-tinh hoàn, buồng trứng hay thượng thận với liều điều trị 150 mg ranitidin hai lần mỗi ngày đến 6 tuần.

Các tác dụng phụ khác

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Ranitidine. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Ranitidine không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác thuốc Ranitidine với thuốc khác

Thuốc Ranitidine có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Thuốc kháng acid làm giảm độ hấp thu của thuốc. Ranitidine làm thay đổi sinh khả dụng của nifedipine, metoprolol, glipizid, cefuroxim, ketoconazol, dihydropyridin.

Tương tác thuốc Ranitidine với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Ranitidine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Dudine chứa ranitidin (C13H22N4O3S)-hoạt chất đối kháng thụ thể histamin H2 có tính chọn lọc cao và ức chế tiết acid dịch vị mạnh. Dudine ức chế sự tiết acid của tế bào viền do tác động kích thích của histamin, pentagastrin và các chất gây tiết khác. Trên cơ sở khối lượng, ranitidin mạnh hơn cimetidin trong khoảng từ 4-9 lần. Tác động ức chế này phụ thuộc vào liều lượng, đáp ứng tối đa đạt được với liều uống 150mg. Sự tiết pepsin cũng bị ức chế tuy nhiên sự tiết niêm dịch dạ dày không bị ảnh hưởng.

Dược động học

Ranitidin hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 2-3 giờ và thời gian hoạt động từ 8-12 giờ. Nồng độ trong huyết tương không bị ảnh hưởng đáng kể khi có thức ăn ở dạ dày. Ranitidin được chuyển hoá ở gan tạo ra 3 chất chuyển hoá chính là N-oxyde và phần nhỏ hơn là S-oxyde và demethyl-ranitidin. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (tỷ lệ đào thải trong nước tiểu của ranitidin dạng tự do và chuyển hoá trong 24 giờ sau khi uống một liều 100mg là vào khoảng 33%). Trên bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy tăng lên từ 8-10 giờ, tạo ra sự tích luỹ thuốc. Có mối tương quan tuyến tính giữa liều lượng và tác dụng ức chế tiết acid dạ dày. Trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, uống 150 mg ranitidin mỗi 12 giờ có tác dụng giảm đáng kể hoạt tính ion H+ trung bình trong 24 giờ đến 69% và lượng acid dạ dày vào ban đêm đến 90%. Nồng độ hữu hiệu trong máu của ranitidin duy trì qua 2 giờ với liều đơn duy nhất 300mg hay 150mg hai lần mỗi ngày. Mặt khác tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra ban đêm, 150mg ranitidin dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200mg cimetidin ba lần mỗi ngày và 400mg vào buổi tối (với p < 0,001 và 0,05 tương ứng).

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Ranitidine như thế nào

Nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ranitidine. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Ranitidine

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Ranitidine giá bao nhiêu?

Giá bán thuốc Ranitidine sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Ranitidine.

Nơi bán thuốc Ranitidine

Mua thuốc Ranitidine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Ranitidine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Ranitidine là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Ranitidine. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *