Thuốc Mitoxantrone: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Mitoxantrone là thuốc gì?

Thuốc Mitoxantrone là thuốc gốc có thành phần chính chứa Mitoxantrone HCl. Thuốc thuộc nhóm Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch chứa hoạt chất chính Mitoxantrone

Thành phần

  • Mitoxantrone HCl

Thuốc Mitoxantrone có chứa thành phần chính là Mitoxantrone HCl , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Mitoxantrone có tác dụng gì?

Tác dụng thuốc Mitoxantrone được quy định ở mục tác dụng, công dụng Mitoxantrone trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Mặc dù cơ chế tác dụng chưa được xác định rõ, Mitoxantrone HCl là một tác nhân phản ứng với DNA. Nó có tác dụng diệt tế bào trên tế bào người nuôi cấy ở giai đoạn tăng sinh và không tăng sinh, gợi ý đến hoạt tính chống các ung thư tăng sinh nhanh và các ung thư tăng trưởng chậm.

Tác dụng, công dụng thuốc Mitoxantrone trong trường hợp khác

Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Mitoxantrone để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Mitoxantrone có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Mitoxantrone:

Mitoxantrone HCl dùng để hóa trị liệu cho các bệnh nhân bị ung thư vú, bao gồm dạng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, bệnh bạch cầu không phải Hodgkin, u gan, bệnh bạch cầu không phải lympho cấp tính ở người lớn (ANLL), bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính.

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Mitoxantrone:

Mitoxantrone HCl là chống chỉ định cho các bệnh nhân đã có biết mẫn cảm với thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Mitoxantrone

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Mitoxantrone ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mitoxantrone.

Liều lượng dùng Mitoxantrone

Liều lượng: Liều dùng cho ung thư vú, u gan, u bạch huyết: Liều khởi đầu đề nghị của Mitoxantrone HCl dùng đơn độc là 14mg/m2 diện tích cơ thể, dùng một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, có thể lập lại sau mỗi 21 ngày. Liều khởi đầu thấp hơn (12mg/m2 trở xuống) được đề nghị cho bệnh nhân không có đủ dự trữ tủy xương, chẳng hạn như do đã hóa trị liệu trước đó hay do tổng trạng kém.Việc định liều và thời gian dùng liều sau đó nên được quyết định bởi đánh giá lâm sàng dựa trên mức độ và thời gian bị ức chế tủy. Nếu sau 21 ngày bạch cầu và tiểu cầu trở về bình thường, có thể lập lại liều trước đó. Ðiều trị phối hợp cho ung thư vú, u bạch huyết: Mitoxantrone HCl đã được dùng trong nhiều phác đồ điều trị phối hợp để điều trị ung thư vú và u bạch huyết với các tác nhân gây độc tế bào khác bao gồm cyclophosphamide, fluorouracil, vincristin, vinblastin, bleomycin, methotrexat (liều tiêu chuẩn hoặc 200mg/m2 với leucovorin để cấp cứu) và glucocorticoid. Nói chung, khi Mitoxantrone HCl được dùng phối hợp với thuốc ức chế tủy khác, liều khởi đầu của Mitoxantrone HCl nên được giảm đi 2-4mg/m2 so với liều đề nghị để điều trị đơn độc: những liều sau đó tùy thuộc vào mức độ và thời gian ức chế tủy. Liều cho bệnh bạch cầu không Lympho cấp tái phát hoặc bệnh bạch cầu tủy xương trong giai đoạn non mãn tính: Liều tấn công đề nghị là 12mg/m2 diện tích cơ thể, tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp (tổng liều 60mg/m2) Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều 12mg/m2/ngày trong 5 ngày, bệnh nhân đạt được sự lui bệnh hoàn toàn như là kết quả của đợt điều trị tấn công đầu tiên. Khi tái phát có thể dùng lại Mitoxantrone HCl với liều khuyến cáo là 12mg/m2/ngày trong 5 ngày. Ðiều trị phối hợp cho bệnh bạch cầu: Mitoxantrone HCl phối hợp với Cytosine Arabinoside đã được sử dụng thành công khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu không lympho cấp tính tuyến 1 cũng như tuyến 2, và để điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính. Ðể điều trị tấn công, liều khuyến cáo là Mitoxantrone HCl 10-12 mg/m2 trong 3 ngày phối hợp với Cytosine Arabinoside 100 mg/m2 trong 7 ngày (thuốc sau được truyền tĩnh mạch trong 24 giờ). Nếu có chỉ định đợt thứ 2, khuyên dùng cũng phối hợp này với liều như trên nhưng chỉ dùng 2 ngày với Mitoxantrone HCl và 5 ngày đối với Cytosine Arabinoside. Nếu quan sát thấy độc tính không phải với hệ tạo máu nặng hoặc đe dọa tính mạng trong đợt điều trị tấn công đầu tiên, phải tạm ngưng đợt thứ 2 cho đến khi hết độc tính. Lưu ý khi dùng cho trẻ em: kinh nghiệm sử dụng Mitoxantrone HCl ở trẻ em còn hạn chế, tuy nhiên đã thấy có lui bệnh hoàn toàn khi dùng trị liệu Mitoxantrone HCl đơn độc với liều 8 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày. Phương pháp tiêm tĩnh mạch: Dung dịch Mitoxantrone HCl tiêm tĩnh mạch có tính tự bảo quản. Phải dùng các kỹ thuật vô trùng thích hợp, vì vậy, có thể rút dung dịch khỏi lọ tiêm thành nhiều lần trong suốt 7 ngày. Hãy pha loãng lượng Mitoxantrone HCl định dùng thành ít nhất 50ml với Sodium Chloride pha tiêm USP, hoặc Dextrose 5% tiêm USP. Dung dịch này nên được cho chậm trong thời gian không ít hơn 3-5 phút vào một đường truyền chảy tự do của một trong các dịch truyền trên. Nếu tiêm lệch tĩnh mạch phải ngừng tiêm ngay và tiêm lại ở một tĩnh mạch khác. Ðặc tính không làm rộp da của Mitoxantrone HCl làm giảm thiểu khả năng phản ứng tại chỗ nghiêm trọng sau khi thuốc thoát mạch.

Quy định chung về liều dùng thuốc Mitoxantrone

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Mitoxantrone cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Mitoxantrone cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Mitoxantrone

Nên làm công thức máu toàn bộ hàng loạt trong suốt quá trình điều trị. Việc điều chỉnh liều có thể là cần thiết, dựa trên các công thức máu này. Không được trộn Mitoxantrone HCl trong cùng một dịch truyền với Heparin vì có thể tạo tủa. Vì không có các dữ liệu về tính tương hợp đặc hiệu nên khuyên không được trộn Mitoxantrone HCl trong dịch truyền cùng với một thứ khác.

Lưu ý dùng thuốc Mitoxantrone trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Mitoxantrone trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Mitoxantrone

Mitoxantrone HCl được dung nạp tốt trên lâm sàng, biểu hiện bằng tần suất thấp các biến cố bất lợi, đặc biệt là biến cố trầm trọng, không hồi phục hay đe dọa tính mạng. Sẽ xảy ra giảm bạch cầu ở một vài mức độ sau khi dùng Mitoxantrone HCl theo liều đề nghị. Với việc dùng liều cách quãng 21 ngày, số lượng bạch cầu ít khi giảm xuống dưới 1000mm3: giảm bạch cầu thường là thoáng qua, giảm đến mức thấp nhất khoảng 10 ngày sau khi dùng dùng nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn nơi những bệnh nhân trước đó đã được hóa trị liệu dài ngày, đã được xạ trị hay những bệnh nhân có tổng trạng kém. Khi Mitoxantrone HCl được dùng để điều trị liều duy nhất mỗi 21 ngày để điều trị các khối u rắn và u bạch huyết, tác dụng phụ hay gặp nhất là buồn ói và ói, mặc dù trong đa số trường hợp các triệu cứng này nhẹ và thoáng qua. Có thể xảy ra rụng tóc, nhưng thường là rất nhẹ và sẽ hồi phục khi ngưng điều trị. Các tác dụng phụ khác đôi khi được báo cáo gồm các phản ứng dị ứng, vô kinh, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khó thở, mệt và yếu, sốt, xuất huyết tiêu hóa, viêm miệng, viêm niêm mạc và tác dụng phụ lên thần kinh không đặc hiệu. Tác dụng phụ ở bệnh nhân bệnh bạch cầu nói chung cũng tương tự như trên, mặt dù có sự tăng về tần suất và độ nặng, đặc biệt là viêm miệng và viêm niêm mạc. Nhìn chung, các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu dung nạp tốt điều trị với Mitoxantrone HCl. Thay đổi trên các giá trị xét nghiệm có thể xảy ra nhưng không thường xuyên, như tăng Creatinine huyết thanh và nitơ urê huyết, tăng nồng độ các men gan (với một vài báo cáo suy chức năng gan nặng ở bệnh nhân ở bệnh bạch cầu). Những tác dụng trên tim mạch, nhưng ít khi có ý nghĩa lâm sàng, bao gồm giảm phân suất tống máu thất trái (xác định bằng ECHO hoặc MUGA scan), thay đổi ECG và loạn nhịp tim cấp. Suy tim sung huyết đã được báo cáo, các trường hợp này thường đáp ứng tốt với Digitalis và hoặc thuốc lợi tiểu. Ở bệnh nhân bạch cầu, tần suất biến cố tim cao hơn; vai trò trực tiếp của Mitoxantrone HCl trong những trường hợp này khó thẩm định vì hầu hết bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng Anthracyclines và vì diễn biến lâm sàng của họ thường bị phức tạp hóa bởi thiếu máu, sốt, nhiễm trùng và truyền dịch. Hoại tử mô do thuốc thoát mạch đã được báo cáo nhưng hiếm.

Các tác dụng phụ khác

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Mitoxantrone. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Mitoxantrone không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác thuốc Mitoxantrone với thuốc khác

Thuốc Mitoxantrone có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Tương tác thuốc Mitoxantrone với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Mitoxantrone cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Dược động học

Các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân sau khi tiêm tĩnh mạch Mitoxantrone HCl cho thấy sự đào thải khỏi huyết tương qua 3 pha. Phân bố vào mô nhanh và nhiều. Thể tích phân bố biểu kiến vượt quá 100L/m2. Thuốc đào thải chậm với thời gian bán hủy trung bình 12 ngày (dao động từ 5 đến 18 ngày). Thời gian bán hủy tương tự như nhau ở các bệnh nhân dùng một liều duy nhất mỗi 21 ngày và các bệnh nhân dùng hàng ngày trong 5 ngày. Mitoxantrone HCl được bài tiết qua thận và hệ gan mật. Thải trừ qua thận là ít, chỉ 6-11% lượng thuốc được phát hiện trong nước tiểu trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc. Trong số các chất phân lập từ nước tiểu, 65% là Mitoxantrone không biến đổi, 35% còn lại chủ yếu là hai chất chuyển hóa không hoạt tính và các liên hợp Glucoronide của chúng. Các chất chuyển hóa là mono và dicarboxylic acid của mitoxantrone. Khoảng 25% liều dùng được phát hiện trong phân trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc.Các nghiên cứu dược động học động vật trên chuột, chó và khỉ được dùng Mitoxantrone HCl đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố nhanh, nhiều và tỉ lệ thuận với nồng độ vào hầu hết các mô. Mitoxantrone HCl không vượt qua hàng rào máu não ở nồng độ đáng kể. Phân bố vào tinh hoàn khá thấp. Ở chuột có thai, nhau là một hàng rào có hiệu quả. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm nhanh trong 2 giờ đầu và sau đó chậm hơn. Dữ liệu từ động vật xác nhận bài tiết qua đường mật là đường đào thải chủ yếu. Ở chuột, thời gian bán hủy hoạt tính phóng xạ khỏi mô là 20 đến 25 ngày so với thời gian bán hủy khỏi huyết tương là 12 ngày. Ở động vật Mitoxantrone HCl không được hấp thụ đáng kể từ đường uống.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Mitoxantrone như thế nào

Bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-25 độ C). Không để đông lạnh.

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mitoxantrone. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Mitoxantrone

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Mitoxantrone giá bao nhiêu?

Giá bán thuốc Mitoxantrone sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Mitoxantrone.

Nơi bán thuốc Mitoxantrone

Mua thuốc Mitoxantrone ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Mitoxantrone. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Mitoxantrone là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Mitoxantrone. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *