Thuốc Lorazepam: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Lorazepam là thuốc gì?

Thuốc Lorazepam là thuốc gốc có thành phần chính chứa Lorazepam. Thuốc thuộc nhóm Thuốc hướng tâm thần chứa hoạt chất chính Lorazepam

  • Tên thuốc:
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác:
  • Tên dược chất gốc: Lorazepam
  • Tên biệt dược: Ativan
  • Tên biệt dược mới: Ativan, Ativan
  • Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần

Thành phần

  • Lorazepam

Thuốc Lorazepam có chứa thành phần chính là Lorazepam , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Lorazepam có tác dụng gì?

Tác dụng thuốc Lorazepam được quy định ở mục tác dụng, công dụng Lorazepam trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Tác dụng, công dụng thuốc Lorazepam trong trường hợp khác

Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Lorazepam để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Lorazepam có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Lorazepam:

Ðiều trị các bệnh lý lo âu hoặc giảm tạm thời các triệu chứng lo âu hay các lo âu đi kèm với trầm cảm. Lorazepam được chỉ định khi các lo âu không đáp ứng với phương pháp điều trị không dùng thuốc, và trong trường hợp nặng, để khuất phục 1 cá thể không thể chịu được hoàn cảnh hiểm nguy. Với những lo âu hoặc căng thẳng liên quan đến stress trong cuộc sống thường nhật không cần điều trị bằng thuốc an thần. Ðiều trị hỗ trợ các triệu chứng lo lắng bần thần của người bị bệnh tâm thần và người trầm cảm nặng.Tiền mê trong mổ.Hỗ trợ các thuốc chống nôn tiêu chuẩn trong việc phòng ngừa và điều trị các triệu chứng buồn nôn, nôn liên quan đến hóa trị ung thư.

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Lorazepam:

Bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở trong lúc ngủ và suy hô hấp trầm trọng. Nhạy cảm với các benzodiazepine, kể cả Lorazepam và bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Lorazepam

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Lorazepam ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Lorazepam.

Liều lượng dùng Lorazepam

Liều lượng và thời gian điều trị tùy theo từng trường hợp. Nên kê toa liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể được. Nói chung, thời gian điều trị không nên quá 2-3 tháng, kể cả thời gian giảm liều. Không nên gia hạn thời gian điều trị mà không tái đánh giá sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị. Việc điều trị nên ngừng từ từ.Cần giảm liều khi điều trị cho người già, người suy nhược, bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận hoặc suy hô hấp mãn. Những bệnh nhân này nên được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh liều cẩn thận tùy theo sự đáp ứng. Ðiều trị lo âu: 2-3mg/ngày chia làm nhiều lần, tuy nhiên liều mỗi ngày có thể nằm trong khoảng từ 1-10mg. Liều lớn nhất nên uống trước khi đi ngủ. Ðiều trị mất ngủ do lo âu hoặc tình trạng stress thoáng qua: liều duy nhất mỗi ngày là 1-2mg trước lúc đi ngủ. Ðối với người già hoặc suy nhược, liều ban đầu là 1 hoặc 2mg/ngày chia nhỏ nhiều lần, điều chỉnh liều khi cần để cơ thể dung nạp được. Tiền mê trong phẫu thuật: 2-4mg vào buổi tối trước mổ và/hoặc 1-2 giờ trước khi tiến hành mổ. Ðiều trị bổ sung cho thuốc chống nôn trước khi bắt đầu hóa trị liệu trong ung thư: 1mg vào buổi tối trước hóa trị, và 1mg cho 60 phút trước hóa trị, 6 giờ và 12 giờ sau hóa trị nếu cần.

Quy định chung về liều dùng thuốc Lorazepam

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Lorazepam cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Lorazepam cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Lorazepam

Lo âu có thể là một triệu chứng của nhiều bệnh lý khác. Nên lưu ý là những lời than phiền của bệnh nhân có thể liên quan đến một bệnh lý thực thể hoặc tâm thể chính có thể dược điều trị bằng phương pháp khác thích hợp hơn. Ở Những bệnh nhân có bệnh lý dạ dày hoặc tim mạch kèm với lo âu, nên chú ý rằng Lorazepam không có những lợi điểm lớn trong điều trị bệnh dạ dày và tim mạch. Triệu chứng trầm cảm có thể xuất hiện trong suốt thời gian dùng Lorazepam (xem phần Chú ý đề phòng). Nên thận trọng trong điều trị các bệnh nhân glaucoma cấp góc hẹp. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc gan nên được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh liều cẩn thận tùy theo sự đáp ứng. Liều thấp hơn có thể đủ cho những bệnh nhân này. Tương tự cho người già, người suy nhược và những bệnh nhân suy hô hấp mãn. Cũng như các thuốc ức chế thần kinh TW, Lorazepam có thể đưa đến hôn mê gan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vài trường hợp sử dụng Lorazepam bị rối loạn tạo máu và tăng các men gan. Nên đánh giá định kỳ chức năng tạo máu và chức năng gan khi cần phải điều trị kéo dài. Chứng quên thoáng qua hoặc suy giảm trí nhớ được báo cáo là có liên quan với việc dùng các Lorazepam. Tác dụng này có lẽ thuận lợi khi Lorazepam được dùng như một chất tiền mê. Nếu Lorazepam được dùng điều trị mất ngủ do lo âu, nguy cơ chứng quên về sau nên được xem xét khi tác dụng của thuốc kéo dài quá thời gian ngủ mong muốn. Bệnh nhân chắc chắn rằng họ sẽ có thể có một giấc ngủ không bị ngắt quãng đủ để xua tan tác dụng của thuốc (ví dụ 7-8 giờ). Những phản ứng bất lợi, ví dụ: bồn chồn, bứt rứt, cáu gắt, hung hăng, hoang tưởng tự đại, giận dữ, ác mộng, ảo giác, rối loạn tâm thần và hành vi bất thường thỉnh thoảng xảy ra trong thời gian dùng thuốc. Những phản ứng này có vẻ thường xảy ra với trẻ em và người già. Khi những phản ứng này xảy ra nên ngưng thuốc. Mặc dù tụt huyết áp hiếm khi xảy ra, Lorazepam cũng nên dùng thận trọng với người hạ huyết áp, có thể dẫn đến tai biến tim mạch hoặc tai biến mạch máu não. Ðiều này đặc biệt quan trọng với người già. Ðối với những bệnh nhân lo âu kèm với trầm cảm, nên nhớ rằng họ luôn có khả năng muốn tự tử, không nên kê toa một lượng lớn Lorazepam. Sự giãn nở thực quản đã xảy ở chuột được điều trị với Lorazepam 6mg/kg/ngày trong thời gian hơn 1 năm. Liều vô hại là 1,25mg/kg/ngày (gấp 6 lần liều tối đa cho người: 10mg/ngày). Tác động chỉ phục hồi khi ngưng điều trị trong vòng 2 tháng ngay sau khi phát hiện dấu hiệu dãn nở. Ảnh hưởng lâm sàng của điều này thì không được biết. Tuy nhiên, dùng Lorazepam kéo dài và cho người già cần thận trọng, nên thường xuyên theo dõi các triệu chứng ở đường tiêu hóa trên. Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Lorazepam đối với trẻ em chưa được xác minh và không khuyên dùng. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Lorazepam không nên dùng trong suốt thời gian mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ. Nếu phụ nữ muốn có thai hoặc nghi ngờ có thai trong khi đang dùng thuốc thì nên ngưng thuốc. Lorazepam có thể gây hư thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Sự gia tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh có liên quan với việc dùng các thuốc giảm lo âu như chlordiazepoxide, diazepam và meprobamate đã được chúng minh trong nhiều nghiên cứu. Ở người, mẫu máu cuốn rốn cho thấy Lorazepam và chất chuyển hóa glucuronide truyền qua nhau thai. Những trẻ có mẹ uống Lorazepam trong nhiều tuần hoặc uống nhiều thuốc trước khi sanh sẽ có những triệu chứng cai nghiện trong suốt thời kỳ sơ sinh. Những triệu chứng như là giảm hoạt động, giảm trương lực, giảm thân nhiệt, suy hô hấp, ngừng thở, những vấn đề về ăn uống và suy giảm chuyển hóa đáp ứng với stress lạnh được thấy ở những trẻ sơ sinh có mẹ uống benzodiazepine trong suốt giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc lúc sinh. Ở trẻ sơ sinh, sự liên hợp với Lorazepam chậm, glucuronide tìm thấy trong nước tiểu hơn 7 ngày. Sự glucuronide hóa Lorazepam có thể cạnh tranh ức chế sự kết hợp của bilirubin, dẫn đến chứng tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh. Lúc nuôi con bú: Lorazepam bài tiết một lượng không đáng kể qua sữa mẹ. Tuy nhiên, người cho con bú không nên dùng uống Lorazepam, trừ khi có quyết định của bác sĩ, lợi ích cho bà mẹ vượt hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho đứa trẻ.

Lưu ý dùng thuốc Lorazepam trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Lorazepam trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Lorazepam

Tác dụng phụ thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị và thường giảm đi hoặc biến mất khi tiếp tục điều trị hoặc giảm liều.Tác dụng ngoại ý liên quan đến các benzodiazepine thường thấy: Buồn ngủ, chóng mặt, nhược cơ và thất điều. Ít gặp hơn là: nhầm lẫn, trầm cảm, mệt mỏi, nhức đầu, giảm lanh lợi, cảm giác tê dại, buồn nôn, biến đổi cảm giác ngon miệng, xáo trộn giấc ngủ, phản ứng da, rối loạn thị giác, thay đổi tình dục và những triệu chứng tiêu hóa. Hiếm gặp: rối loạn tạo máu, bất thường chức năng gan, mất trí nhớ thoáng qua hay suy giảm trí nhớ, những phản ứng nghịch và tụt huyết áp (xem phần Thận trọng lúc dùng).

Các tác dụng phụ khác

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Lorazepam. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Lorazepam không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác thuốc Lorazepam với thuốc khác

Thuốc Lorazepam có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Lorazepam làm tăng tác động của thuốc ức chế thần kinh trung ương như alcohol, barbiturate, thuốc điều trị tâm thần, thuốc an thần/thuốc gây ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, thuốc chống co giật và thuốc gây mê. Ðã gặp những trường hợp bất tỉnh, giảm đáng kể nhịp thở thấp, và một bệnh nhân bị tụt huyết áp khi uống chung Lorazepam và loxapine. Khi Lorazepam và clozapine uống chung gây ra sự tăng tiết nước bọt, thất điều, an thần đáng kể.Ảnh hưởng lên các xét nghiệm: Lorazepam không tác động lên các xét nghiệm cận lâm sàng.

Tương tác thuốc Lorazepam với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Lorazepam cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Lorazepam có đặc tính giảm các triệu chứng lo âu, an thần và gây ngủ.Lorazepam là một benzodiazepine. Cơ chế hoạt động của các benzodiazepine chưa được giải thích chính xác. Benzodiazepine có lẽ đã phát huy tác dụng bởi việc gắn kết với các receptor đặc biệt ở nhiều vị trí trong hệ thần kinh trung ương, qua đó ức chế các synap hoặc các tiền synap qua trung gian g-amino butyric acid hoặc trực tiếp tác động lên các cơ chế tạo điện thế động.

Dược động học

Lorazepam hấp thu tốt qua đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Thời gian bán hủy của lorazepam ở dạng không liên hợp trong huyết thanh khoảng 12-16 giờ. Với nồng độ thường được dùng trên lâm sàng, khoảng 90% được gắn kết với protein huyết tương. Mức độ lorazepam trong huyết tương tương ứng với liều lượng uống. Không có sự tích lũy thuốc quá mức khi điều trị lặp lại nhiều lần ở người khỏe mạnh. Cách chuyển hóa chủ yếu là kết hợp với glucuronic acid tạo thành dạng glucuronide bất hoạt. 70-75% được đào thải ở dạng glucuronide qua nước tiểu. Lorazepam không bị thủy phân đáng kể cũng không bị biến đổi dưới tác dụng của enzym N-dealkylating của hệ thống cytochrome P-450. Tuổi tác không ảnh hưởng nhiều trên động học của Lorazepam. Trong một nghiên cứu về động học, người ta thấy có sự giảm đáng kể độ thanh thải toàn phần của Lorazepam ở người lớn tuổi nhưng thời gian bán hủy không bị ảnh hưởng đáng kể. Không có sự thay đổi độ thanh thải lorazepam trên bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa (viêm gan, xơ gan do rượu). Các nghiên cứu dược động học với một liều đơn trên các bệnh nhân có mức độ suy thận từ nhẹ đến nặng đã báo cáo là không có sự thay đổi nhiều trong việc hấp thu, thanh thải, hoặc đào thải Lorazepam, mà chỉ có giảm đáng kể sự đào thải của chất chuyển hóa bất hoạt glucuronide. Sự đào thải Lorazepam giảm liên quan đến việc kéo dài thời gian bán hủy, được báo cáo sau một thử nghiệm trên hai bệnh nhân suy thận mãn. Sự thẩm phân máu không tách được nhiều Lorazepam nguyên thể nhưng tách được lượng lớn glucuronide bất hoạt từ huyết tương.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Lorazepam như thế nào

Giữ ở nhiệt độ phòng.

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Lorazepam. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Lorazepam

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Lorazepam giá bao nhiêu?

Giá bán thuốc Lorazepam sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Lorazepam.

Nơi bán thuốc Lorazepam

Mua thuốc Lorazepam ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Lorazepam. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Lorazepam là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Lorazepam. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *