Thuốc Enoxaparin: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Enoxaparin là thuốc gì?

Thuốc Enoxaparin là thuốc gốc có thành phần chính chứa Enoxaparine natrium. Thuốc thuộc nhóm Thuốc tim mạch chứa hoạt chất chính Enoxaparin

  • Tên thuốc:
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác:
  • Tên dược chất gốc: Enoxaparin
  • Tên biệt dược: Lovenox
  • Tên biệt dược mới: Enoxaparin Kabi , Enoxaparin Kabi, Kalbenox, Lomoh 40, Low-Molecular-Weight Heparin Sodium Injection, Low-Molecular-Weight Heparin Sodium Injection
  • Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch

Thành phần

  • Enoxaparine natrium

Thuốc Enoxaparin có chứa thành phần chính là Enoxaparine natrium , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Enoxaparin có tác dụng gì?

Tác dụng thuốc Enoxaparin được quy định ở mục tác dụng, công dụng Enoxaparin trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Tác dụng, công dụng thuốc Enoxaparin trong trường hợp khác

Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Enoxaparin để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Enoxaparin có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Enoxaparin:

Ðiều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q, dùng kết hợp với aspirin. Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn tới thuyên tắc phổi: - nơi bệnh nhân nội khoa có nguy cơ huyết khối do bệnh suy hô hấp, nhiễm trùng hô hấp hay suy tim, nằm liệt gường. - nơi bệnh nhân phẫu thuật bụng có nguy cơ huyết khối. - nơi bệnh nhân phẫu thuật thay thế khớp háng hay khớp gối. Ðiều trị huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân có hay không kèm thuyên tắc phổi, dùng với warfarin. Ngăn ngừa huyết khối ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo.

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Enoxaparin:

Tuyệt đối: Tiền sử giảm tiểu cầu do enoxaparin hoặc một heparin khác phân đoạn hay không. Dị ứng với enoxaparin natri, heparin hoặc những dẫn chất của nó, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác. Viêm nội tâm mạc cấp do vi khuẩn. Các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao không kiểm soát được, kể cả các rối loạn chảy máu nặng và các tổn thương khu trú, xuất huyết não, loét dạ dày ruột. Tương đối: Suy thận nặng. Tăng huyết áp không kiểm soát được. Acid acetylsalisilic, AINS, dextran, ticlopidine. Không dùng Enoxaparine natrium cho bệnh nhân đang chảy máu nặng, hay cho bệnh nhân bị giảm tiểu cầu kết hợp với thử nghiệm dương tính với kháng thể kháng tiểu cầu in vitro khi có sự hiện diện của enoxaparin, hay bệnh nhân bị quá mẫn với enoxaparin. Với bệnh nhân bị quá mẫn với heparin hay các sản phẩm từ heo cũng không nên điều trị với Enoxaparine natrium.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Enoxaparin

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Enoxaparin ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Enoxaparin.

Liều lượng dùng Enoxaparin

Người lớn: Ðiều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q: Enoxaparine natrium 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ kết hợp với aspirin uống (100 tới 325mg mỗi ngày). Ðiều trị tối thiểu là 2 ngày và tiếp tục cho đến khi ổn định lâm sàng, thường là 2 đến 8 ngày. Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối: - Phẫu thuật tổng quát: Enoxaparine natrium 20mg (0,2ml) mỗi ngày, trong ít nhất 7 ngày, trong tất cả trường hợp, nên phòng ngừa đến khi qua khỏi giai đoạn nguy cơ hoặc ít nhất cho đến khi bệnh nhân đi lại được. Liều đầu tiên được tiêm từ 2-4 giờ trước khi phẫu thuật. - Phẫu thuật chỉnh hình: Enoxaparine natrium 40mg (0,4ml) mỗi ngày, liều đầu tiên được tiêm 12 giờ trước khi mổ, trong ít nhất 10 ngày, trong tất cả trường hợp, nên phòng ngừa đến khi qua khỏi giai đoạn nguy cơ hoặc ít nhất cho đến khi bệnh nhân đi lại được. Bệnh nhân nội khoa ở khoa săn sóc đặc biệt: Ở bệnh nhân nội khoa có nguy cơ huyết khối do phải nằm tại chỗ do bệnh lý: Enoxaparine natrium 40mg tiêm dưới da ngày một lần. Thường được dùng trong 6 tới 11 ngày; lên tới 14 ngày, qua thử nghiệm cho thấy dung nạp tốt. Ðiều trị huyết khối tĩnh mạch sâu có hay không kèm thuyên tắc phổ: Ðiều trị bệnh nhân ngoại trú, bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp không kèm thuyên tắc phổi, có thể điều trị tại nhà, Enoxaparine natrium 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ. Với bệnh nhân nội trú bị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp có hay không kèm thuyên tắc phổi, Enoxaparine natrium 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ. Trong cả hai nhóm điều trị nội trú và ngoại trú nên bắt đầu điều trị với warfarin sodium khi thích hợp (thường trong vòng 72 giờ sau khi tiêm Enoxaparine natrium). Tiếp tục tiêm Enoxaparine natrium tối thiểu 5 ngày cho tới khi đạt được hiệu quả thuốc kháng đông uống (chỉ số INR = 2-3). Thời gian trung bình là 7 ngày; dùng Enoxaparine natrium lên tới 17 ngày cũng cho dung nạp rất tốt. Ngăn ngừa huyết khối ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo: Liều tối ưu được tính toán tùy theo mỗi bệnh nhân và tùy theo điều kiện kỹ thuật chạy thận nhân tạo. Tiêm Enoxaparine natrium (0,5-1mg/kg) liều duy nhất vào đường dẫn máu động mạch trước khi chạy thận nhân tạo. Liều này thường chỉ đủ tác dụng trong 4 giờ. Nếu thấy có vòng fibrin, nên cho thêm một liều 0,5-1mg/kg, tùy vào thời gian trước khi chấm dứt buổi thẩm phân. Cách sử dụng: Enoxaparine natrium tiêm là dung dịch trong suốt, vô trùng, màu vàng thật nhạt. Enoxaparine natrium được sử dụng tiêm dưới da. Không được dùng tiêm bắp. Enoxaparine natrium được sử dụng dưới sự hướng dẫn của BS. Bệnh nhân có thể tự sử dụng nếu BS cho phép và theo dõi, và cần được hướng dẫn kỹ thuật tiêm dưới da. Kỹ thuật tiêm dưới da: Bệnh nhân nên nằm dài và tiêm Enoxaparine natrium sâu dưới da bụng. Ðể tránh hao hụt thuốc khi dùng bơm tiêm 30 và 40 mg nạp thuốc sẳn, không đẩy bọt khí khỏi bơm tiêm trước khi tiêm. Khi được tiêm dưới da, vị trí tiêm thông thường là thành bụng trước bên, luân phiên giữa bên phải và bên trái. Véo và giữ da thành bụng bằng ngón cái và ngón trỏ tay trái. Kẹp nếp da lên giữa ngón cái và ngón trỏ, bơm tiêm thẳng đứng và đâm dọc hết chiều dài kim vào da, chú ý vẫn véo da trong khi tiêm. Ðể giảm thiểu vết thâm dưới da, không nên xoa lên chỗ tiêm sau khi tiêm.

Quy định chung về liều dùng thuốc Enoxaparin

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Enoxaparin cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng thuốc Enoxaparin cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Enoxaparin

Enoxaparine natrium không được dùng tiêm bắp. Enoxaparine natrium không được pha với các thuốc tiêm khác hay pha với dịch truyền. Thao tác tiêm enoxaparin cần được tuân thủ nghiêm ngặt. Cần thiết theo dõi số lượng tiểu cầu, đếm số lượng tiểu cầu trước khi bắt đầu điều trị và điều đặn hai lần/tuần trong thời gian điều trị sau đó. Nếu số lượng tiểu cầu giảm nhiều (30-50% số lượng ban đầu) nên ngưng điều trị. Giống như với các thuốc kháng đông khác, phải thận trọng khi dùng Enoxaparine natrium trong những trường hợp suy thận hoặc suy gan, gây tê tủy sống/ngoài màmg cứng. Những trường hợp tăng nguy cơ chảy máu như viêm nội tâm mạc, rối loạn máu bẩm sinh hay mắc phải, loét dạ dày và ruột và bệnh loạn sản mạch máu ở dạ dày ruột, đột quỵ chảy máu, hay ngay sau khi phẫu thuật não, tủy sống, hay mắt, hay ở các bệnh nhân điều trị cùng lúc với thuốc kháng tiểu cầu. Chảy máu có thể xảy ở bất cứ vị trí nào khi điều trị với Enoxaparine natrium. Cần truy tìm vị trí đang chảy máu khi thấy có sự sụt giảm hematocrit hay huyết áp không giải thích được. Nguy cơ tụ máu nội tủy/ngoài màng cứng tăng cao nếu đặt ống thông ngoài màng cứng hay dùng phối hợp với các chất ảnh hưởng đến cầm máu: kháng viêm không steroid, ức chế tiểu cầu, kháng đông. Nguy cơ sẽ tăng lên do chấn thương hay do thực hiện chọc dò tủy sống, chọc ngoài màng cứng nhiều lần. Vì vậy thực hiện đồng thời việc ức chế thần kinh trung ương bằng gây tê tủy sống và điều trị bằng kháng đông phải được cân nhắc cẩn thận. Nguy cơ tăng kali máu: Heparin ức chế tiết aldosterone của thượng thận, gây tăng kali máu, đặc biệt ở các bệnh nhân đã tăng kali hay có nguy cơ tăng kali (như đái tháo đường, suy thận mãn, tiền rối loạn toan máu hay dùng thuốc tăng kali máu như ức chế men chuyển, kháng viêm không steroid). Nguy cơ tăng kali máu theo thời gian điều trị nhưng thường hồi phục. Cần theo dõi kali máu cho đối tượng nguy cơ. Xét nghiệm: Ðếm tế bào máu định kỳ, bao gồm đếm tiểu cầu, và kiểm tra máu trong phân trong khi điều trị với Enoxaparine natrium. Khi sử dụng liều phòng ngừa, không cần kiểm tra những xét nghiệm đông máu thường quy [thời gian prothrombin (PT) và thời gian hoạt hóa thromboplastin từng phần (aPTT)]. Kháng-yếu tố Xa có thể được dùng để kiểm tra tác động kháng đông của Enoxaparine natrium ở bệnh nhân suy thận có ý nghĩa. Nếu khi điều trị với Enoxaparine natrium có sự bất thường về các chỉ số đông máu hay có chảy máu, mức độ của kháng-yếu tố Xa có thể được dùng để kiểm tra hiệu quả kháng đông của Enoxaparine natrium. Ðối tượng đặc biệt: Trẻ em: An toàn và hiệu quả Enoxaparine natrium cho bệnh nhân trẻ em chưa được xác lập. Người già: Trên 2800 bệnh nhân, 65 tuổi hay già hơn, được điều trị với Enoxaparine natrium trong các thử nghiệm lâm sàng chính. Hiệu quả của Enoxaparine natrium nơi bệnh nhân già (> 65 tuổi) cũng tương tự như bệnh nhân trẻ (< 65 tuổi). Tai biến chảy máu ở người già cũng tương tự như ở người trẻ khi sử dụng Enoxaparine natrium 30mg mỗi 12 giờ hay Enoxaparine natrium 40mg ngày một lần. Tai biến chảy máu ở người già cao hơn ở người trẻ khi sử dụng Enoxaparine natrium 1,5mg/kg ngày một lần hay Enoxaparine natrium 1mg/kg mỗi 12 giờ. Nguy cơ chảy máu của Enoxaparine natrium tăng theo tuổi. Tác dụng phụ cũng gia tăng theo tuổi của bệnh nhân sử dụng Enoxaparine natrium. Theo kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy thêm sự khác biệt nào về an toàn giữa bệnh nhân trẻ và già. Thời gian bán thải hoạt tính kháng-Xa hơi kéo dài ở người già, đến 6-7 giờ. Ðiều đó không cần điều chỉnh liều lượng hay số lần tiêm vì thuốc không tích lũy. Suy thận nặng: Trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), thời gian bán thải biểu kiến của hoạt tính kháng-Xa vào khoảng 5 giờ. Nên điều chỉnh liều enoxaparin sodium và kiểm soát hoạt tính kháng-Xa với bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Bệnh nhân cân nặng dưới 40kg và trên 100kg: cần thiết phải theo dõi đặc biệt trên lâm sàng để chỉnh liều khi cần. Chạy thận nhân tạo: Những chỉ số dược động học không thay đổi ở bệnh nhân phải thẩm phân. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Hậu quả sinh quái thai: Những nghiên cứu về sinh quái thai được thực hiện trên chuột và thỏ có thai với liều enoxaparin tiêm dưới da lên tới 30mg/kg/ngày hay 211mg/m2/ngày ở chuột và 41mg/m2/ngày ở thỏ. Không có một bằng chứng nào về tác động sinh quái thai, hay độc tính đối với thai nhi do enoxaparin. Tuy nhiên không có những thử nghiệm thích hợp và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về sinh sản nơi thú vật không phải luôn luôn tương ứng với con người, do đó thuốc nầy chỉ được dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Lúc nuôi con bú: Thông tin về sự bài tiết của thuốc này qua sữa vẫn còn hạn chế nên cần thận trọng khi sử dụng Enoxaparine natrium cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý dùng thuốc Enoxaparin trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Enoxaparin trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Enoxaparin

Những tác dụng phụ chung cho các heparin: - Xuất huyết có thể xảy ra trong khi điều trị với bất kỳ thuốc kháng đông nào. - Một vài trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi nặng đã được ghi nhận. - Vài trường hợp có hoại tử da, thường xảy ra ở vị trí tiêm chích với heparin hay các heparin trọng lượng phân tử thấp đã được báo cáo, chúng có thể biểu hiện bằng các đốm xuất huyết rải rác hoặc bằng các mảng đỏ lan tỏa hoặc gây đau, có hoặc không kèm các dấu hiệu toàn thân. Trong những trường hợp như vậy, phải ngưng điều trị ngay lập tức. - Tụ máu ở vị trí tiêm chích, đôi khi là những nốt cứng. Các nốt này mất đi sau vài ngày. - Các phản ứng mẫn cảm da hay toàn thân đôi khi cần phải ngưng điều trị. - Tăng transaminase, thường chỉ thoáng qua. - Một vài trường hợp ngoại lệ có tăng aldosterone đã được báo cáo hoặc có triệu chứng hoặc phối hợp với tăng kali máu, có hoặc không có tăng natri máu và thường hồi phục sau khi ngưng điều trị.

Các tác dụng phụ khác

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Enoxaparin. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Enoxaparin không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác thuốc Enoxaparin với thuốc khác

Thuốc Enoxaparin có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Không nên phối hợp: Các chất làm tăng nguy cơ xuất huyết: acid acetylsalicylic (và các dẫn chất) ở liều giảm đau hạ nhiệt, thuốc kháng viêm không steroid (dùng đường toàn thân), ticlopidine, dextran 40. Thận trọng khi phối hợp: Thuốc chống đông dạng uống, thuốc tan huyết khối, acid acetylsalicylic ở liều chống kết tập tiểu cầu.

Tương tác thuốc Enoxaparin với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Enoxaparin cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Dược động học

Ðạt được nồng độ tối đa kháng-Xa và kháng-IIa ngay 3 tới 5 giờ sau khi tiêm dưới da enoxaparin. Nồng độ đỉnh của kháng-yếu tố Xa là 0,16IU/ml (1,58mcg/ml) và 0,38IU/ml (3,83mcg/ml) sau khi tiêm dưới da liều tương ứng 20mg và 40mg. Nồng độ đỉnh trung bình của kháng-yếu tố Xa là 1,1IU/ml ở trạng thái ổn định nơi bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định khi tiêm dưới da enoxaparin 1mg/kg mỗi 12 giờ trong 14 ngày (n = 46). Khả dụng sinh học của enoxaparin tiêm dưới da, căn cứ trên hoạt tính kháng-Xa là 95% ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Thể tích phân phối của hoạt tính kháng-Xa là khoảng 6 lít, độ thanh thải toàn phần của enoxaparin là 26ml/phút. Thời gian bán hủy của hoạt tính kháng-Xa sau khi tiêm dưới da là 4,5 giờ. Sau khi tiêm dưới da liều 40 mg ngày một lần, hoạt tính kháng-Xa hiện diện có ý nghĩa trong huyết thanh trong 12 giờ. Sau khi tiêm dưới da, độ thanh thải biểu kiến (CL/F) của enoxaparin vào khoảng 15ml/phút. Ðộ thanh thải biểu kiến và Amax (nồng độ đạt hoạt tính tối đa) của trị số kháng-Xa theo các liều duy nhất tiêm dưới da (40mg và60 mg) thì hơi cao hơn ở đàn ông so với phụ nữ. Căn nguyên sự khác nhau của các chỉ số này theo giới tính chưa được xác định rõ ràng, tuy nhiên trọng lượng cơ thể có thể là một yếu tố góp phần vào. Ðộ thanh thải biểu kiến và Amax của trị số kháng-Xa theo các liều duy nhất và liều lập lại tiêm dưới da ở người già thì không khác so với ở người trẻ. Sau khi tiêm dưới da liều 40mg enoxaparin mỗi ngày, nồng độ dưới đường biểu diển của yếu tố kháng-Xa (AUC) vào ngày thứ 10 thì cao hơn khoảng 15% so với trị số của ngày thứ 1. Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin là 30 tới 80ml/phút), độ thanh thải biểu kiến (CL/F) tương tự như ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, độ thanh thải biểu kiến (CL/F) của những bệnh nhân suy thận nặng (creatinine clearance < 30ml/min), thì thấp hơn khoảng 30% so với trị số của nhóm chứng.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Enoxaparin như thế nào

Bảo quản ở 15-25 độ C (59-77 độ F).

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Enoxaparin. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Enoxaparin

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Enoxaparin giá bao nhiêu?

Giá bán thuốc Enoxaparin sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Enoxaparin.

Nơi bán thuốc Enoxaparin

Mua thuốc Enoxaparin ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Enoxaparin. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Enoxaparin là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Enoxaparin. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *