Thuốc ZALENKA: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thuốc ZALENKA là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc ZALENKA là gì?
Thuốc ZALENKA là Thuốc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm có thành phần Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg. Thuốc sản xuất bởi Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VD-11749-12.
- Tên dược phẩm: ZALENKA
- Phân loại: Thuốc
- Số đăng ký: VD-11749-12
- Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
- Doanh nghiệp sản xuất: Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150
- Doanh nghiệp đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Rosix
Thành phần
- Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg
Thuốc ZALENKA có chứa thành phần chính là Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc ZALENKA có tác dụng gì?
Minocycline là kháng sinh phổ rộng, tác dụng lên nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương, cả ưa khí và kị khí xoắn khuẩn và vi khuẩn nội bào. Cơ chế tác dụng Minocycline có tác dụng kìm khuẩn là do ức chế sự tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào phần 30S xủa ribosom nên ức chế gắn aminoacyl-ARNy mới vào vị trí tiếp nhận. Có nhiều ưu điểm so với kháng sinh khác cùng nhóm tetracyclin, như hấp thu nhanh, hấp thu không phụ thuộc thức ăn, thời gian bán thải dài, ít tác dụng ngoại ý ở ống tiêu hóa vẫn còn hiệu lực kể cả khi vi khuẩn đã kháng các kháng sinh tetracyclin khác.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Trị ký sinh trùng, Chống nhiễm khuẩn, Kháng virus, Kháng nấm
Tác dụng, công dụng Thuốc ZALENKA trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc ZALENKA để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc ZALENKA có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Thuốc ZALENKA (dùng trong trường hợp nào)
Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu.Phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh phong.Các nhiễm khuẩn do Mycobacterium.Nhiễm xoắn khuẩn và lậu cầu khuẩn.Nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal.Dịch tả.Bệnh trứng cá.Nhiễm Nocardia.ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:Minocyclin có phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng tương tự tetracyclin nhưng có tác dụng hơn ở một số chủng như Staphylococcus aureus, liên cầu khuẩn, Neisseria meningitidis, nhiều loại vi khuẩn ruột, Acinetobacter, Bacteroides, Haemophilus, Nocardia và một số mycobacteria như M. leprae.Minocyclin là dẫn chất bán tổng hợp của tetracyclin.Minocyclin tác động vào giai đoạn 3 của quá trình tổng hợp protein vi khuẩn. Sau khi acid amin được hoạt hóa và gắn với t-RNA (RNA vận chuyển), amino acyl-t-RNA di chuyển tới ribosom vi khuẩn để tổng hợp protein. Minocyclin gắn với tiểu đơn vị 30S của ribosom và ức chế sự gắn kết với phân tử aminoacyl-t-RNA.Có bằng chứng rằng minocyclin có thể làm biến đổi màng bào tương, do đó cho phép các nucleotid và các hợp chất khác đi qua. Điều này giải thích cho sự ức chế sao chép DNA xảy ra nhanh chóng khi tế bào tiếp xúc với minocyclin ở nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế tổng hợp protein.Ở nồng độ cao hơn, minocyclin ức chế sự tổng hợp protein động vật có vú và có thể làm nặng thêm tình trạng suy thận hiện tại.Minocyclin có hoạt tính trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:Hấp thu:Minocyclin được hấp thu hoàn toàn từ đường tiêu hóa và không bị ảnh hưởng nhiều bởi thức ăn hoặc lượng sữa trung bình. Liều uống 100 mg x 2 lần uống/ ngày cho nồng độ huyết tương là 2 - 4 µg/ ml.Phân bố:Thuốc tan trong lipid hơn doxycyclin và các tetracyclin khác. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể với nồng độ cao đạt được ở gan mật, phổi, xoang và amidan cũng như trong nước mắt, nước bọt và đàm. Ít thâm nhập vào dịch não tủy mặc dù tỉ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tủy và máu cao hơn doxycyclin. Thuốc qua nhau thai và sữa mẹ. Khoảng 75% minocyclin trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.Chuyển hóa và thải trừ:Độ thanh thải qua thận thấp: chỉ 5 - 10% liều dùng thải trừ qua thận và khoảng 34% thải trừ qua phân. Tuy nhiên trái với các tetracyclin khác, minocyclin qua một vài chuyển hóa tại gan, chủ yếu thành 9-hydroxyminocyclin. Nửa đời huyết tương bình thường là 11 - 26 giờ, kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận. Tình trạng suy gan không làm tích lũy thuốc. Minocyclin ít bị loại trừ bởi thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Thuốc ZALENKA
Bệnh nhân mẫn cảm với tetracyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Trẻ em dưới 12 tuổi. Lupus ban đỏ hệ thống. Suy gan, thận nặng.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc ZALENKA
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc ZALENKA ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc ZALENKA.
Liều lượng dùng Thuốc ZALENKA
Liều thông thường ở người lớn:Khởi đầu uống 200 mg, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ. Cách khác, có thể dùng liều khởi đầu uống 100 - 200 mg, sau đó 50 mg mỗi 6 giờ.Liều thông thường ở trẻ em trên 8 tuổi: Khởi đầu uống 4 mg/ kg trọng lượng cơ thể, sau đó 2 mg/ kg trọng lượng cơ thể mỗi 12 giờ.Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu:Điều trị phòng ngừa cho người mang mầm bệnh Neisseria meningitidis không triệu chứng lâm sàng nhằm loại trừ vi trùng này từ vùng mũi hầu. Uống liều thông thường trong 5 ngày. Việc dùng Minocyclin để điều trị phòng ngừa chỉ nên dành cho những trường hợp có nguy cơ cao viêm màng não do meningococci.Phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh phong:Để điều trị bệnh phong nhóm nhiều vi khuẩn ở người lớn không dùng được rifampin do tác dụng phụ, người mắc bệnh đồng thời (như viêm gan mạn tính), hoặc nhiễm M. leprae đề kháng rifampin, WHO khuyên dùng phối hợp clofazimin (50 mg/ ngày), ofloxacin (400 mg/ ngày) và minocyclin (100 mg/ ngày) trong 6 tháng, sau đó phối hợp clofazimin (50 mg/ ngày) và minocyclin (100 mg một lần/ tháng) ít nhất 18 tháng tiếp theo.Để điều trị bệnh phong nhóm nhiều vi khuẩn ở người lớn không dung nạp clofazimin, WHO khuyên dùng phối hợp rifampin (600 mg một lần/ tháng), ofloxacin (400 mg một lần/ tháng) và minocyclin (100 mg một lần/ tháng) trong 24 tháng.Để điều trị bệnh phong nhóm ít vi khuẩn ở nhóm bệnh nhân người lớn nhất định, WHO khuyên dùng liệu pháp đa hóa trị (ROM) liều đơn rifampin bao gồm một liều đơn 600 mg rifampin, một liều đơn 400 mg ofloxacin, một liều đơn 100 mg minocyclin.Để điều trị bệnh phong nhóm ít vi khuẩn ở trẻ em 5 - 14 tuổi, có thể dùng một liều đơn 300 mg rifampin, một liều đơn 200 mg ofloxacin, một liều đơn 50 mg minocyclin. Trẻ em dưới 5 tuổi phải điều chỉnh liều dùng.Các nhiễm khuẩn do mycobacterium: U hạt do nhiễm Mycobacterium marinum: Mặc dù không xác định được liều tối ưu, nhưng liều đề nghị 100 mg x 2 lần/ ngày trong 6 - 8 tuần hữu hiệu trong chừng mực một số trường hợp.Nhiễm lậu cầu khuẩn và xoắn khuẩn:Bệnh lậu không biến chứng có thể điều trị với liều thông thường minocyclin trong 4 ngày.Khi sử dụng minocyclin để điều trị viêm niệu đạo do lậu cầu khuẩn không biến chứng ở bệnh nam người lớn, liều thông thường là uống 100 mg x 2 lần/ ngày trong 5 ngày.Có thể dùng liều uống thông thường của minocyclin trong 10 - 15 ngày để điều trị giang mai. Tuy nhiên, doxycyclin hoặc tetracyclin hydroclorid là những tetracyclin được CDC khuyên dùng để điều trị giang mai ở phụ nữ không mang thai, người lớn và trẻ em không dùng được penicillin.Nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal:Điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng không biến chứng ở người lớn, nên uống 100 mg x 2 lần/ ngày trong ít nhất 7 ngày. Có thể điều trị viêm niệu đạo do C. trachomatis hoặc Mycoplasma bằng 100 mg minocyclin/ ngày trong 1 - 3 tuần. Tuy nhiên, CDC khuyên dùng doxycyclin để điều trị nhiễm clamydia niệu - sinh dục hoặc viêm niệu đạo không do lậu cầu khuẩn.Dịch tả:Dùng minocyclin phối hợp với bù nước và điện giải. Liều khởi đầu uống 200 mg minocyclin, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ trong 48 - 72 giờ.Bệnh trứng cá:Điều trị mụn trứng cá không đáp ứng với tetracyclin hydroclorid hoặc erythromycin, uống 50 mg minocyclin x 1 - 3 lần/ ngày.Nhiễm Nocardia:Kết hợp minocyclin liều thông thường với sulfonamid trong 12 - 18 tháng để điều trị nhiễm Nocardia.QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:Choáng váng, buồn nôn và nôn mửa là những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhất khi quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc và điều trị hỗ trợ triệu chứng. Minocyclin không được loại trừ đáng kể bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Liều dùng Thuốc ZALENKA cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Thuốc ZALENKA cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Thuốc ZALENKA
LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG: Nên sử dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ tới trung bình, khi phối hợp với rượu hoặc các thuốc độc gan khác. Nên hạn chế sử dụng rượu khi đang dùng thuốc. Một số trường hợp hiếm xảy ra độc gan tự miễn (bao gồm suy gan cấp), lupus ban đỏ hệ thống và làm nặng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã có. Trong trường hợp này phải ngưng minocyclin. Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận dùng minocyclin với liều dùng khuyến nghị. Ở bệnh nhân thiểu năng thận trầm trọng, nên giảm liều và theo dõi chức năng thận. Tác dụng chống lại sự đồng hóa của các tetracyclin có thể làm tăng nitơ urea huyết (BUN). Ở bệnh nhân suy thận trầm trọng, nồng độ các tetracyclin trong huyết thanh tăng cao có thể dẫn tới nitơ huyết, tăng phosphat huyết và toan huyết. Thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ vì các tetracyclin có thể chẹn thần kinh cơ nhẹ. Có sự đề kháng chéo giữa các tetracyclin. Nên ngưng sử dụng thuốc nếu có triệu chứng vi khuẩn đề kháng thuốc như viêm ruột, viêm lưỡi, viêm dạ dày, viêm âm đạo, ngứa hậu môn, hoặc viêm ruột do tụ cầu khuẩn. Dùng chung tetracyclin và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai. Biểu hiện tăng nhạy cảm ánh sáng đã xảy ra trong vài trường hợp dùng tetracyclin, hiếm xảy ra với minocyclin. Bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia cực tím nên được thông báo trước là phản ứng này có thể xảy ra khi dùng thuốc, và nên ngưng điều trị khi dấu hiệu nổi mẩn đỏ da đầu tiên xuất hiện. Những bệnh nhân có triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, phải cẩn thận khi lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc đang uống minocyclin. Như các tetracyclin khác, thuốc có thể gây phình thóp ở trẻ em và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thiếu niên. Triệu chứng là nhức đầu và rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, điểm tối và song thị. Nên ngừng điều trị với thuốc. Trẻ em: Sử dụng các tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng ở trẻ em dưới 12 tuổi có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng. Để xa tầm tay trẻ em. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Minocyclin không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai trừ khi trường hợp thật cần thiết. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy các tetracyclin qua được nhau thai, được tìm thấy trong mô thai và có thể gây độc tính cho sự phát triển bào thai (thường liên quan đến chậm phát triển xương). Có bằng chứng thuốc gây độc tính phôi khi sử dụng trong giai đoạn sớm của thai kỳ ở thú vật. Thuốc qua được sữa mẹ. Các tetracyclin có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng của trẻ. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR): Rối loạn tiền đình như choáng váng hoặc chóng mặt (đặc biệt ở phụ nữ). Loét thực quản. Thuốc phải được uống với nhiều nước ở tư thế thẳng đứng. Ban đỏ nốt, viêm gan và lupus ban đỏ hệ thống thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc dài ngày để trị mụn. Phản ứng quá mẫn như đau khớp, đau cơ, thâm nhiễm phổi và phản ứng phản vệ. Rụng lông tóc, viêm cơ tim và viêm mạch, giảm thính giác. Minocyclin có liên quan đến nhiễm sắc tố da và các mô khác. Ba dạng nhiễm sắc tố da đã được miêu tả: vết màu xanh - đen xuất hiện tại các vùng viêm và sẹo, có thể là do phức chelat sắt của minocyclin trong đại thực bào; vết màu xanh - xám hoặc tăng sắc tố ảnh hưởng đến da bình thường, có thể do một sản phẩm giáng hóa của minocyclin, hoặc vết đổi màu xám - nâu xảy ra đặc biệt ở các vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời, có thể do sự lắng đọng melanin. Sắc tố da có thể phục hồi từ từ khi ngưng thuốc mặc dù không hoàn toàn. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc có thể gây nhức đầu, mê sảng, choáng váng, ù tai và chóng mặt (phụ nữ gặp nhiều hơn), giảm thính giác (hiếm). Bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy hiểm có thể xảy ra khi lái xe hay vận hành máy móc trong quá trình điều trị. Những triệu chứng này có thể biến mất trong thời gian điều trị và thường biến mất khi ngưng dùng thuốc.
Lưu ý dùng Thuốc ZALENKA trong thời kỳ mang thai
Trong 3 tháng đầu thai kỳ, tác động xấu đến phát triển hệ xương ở động vật nghiên cứu. Trong 6 tháng sau làm răng biến màu, khi tiêm liều cao gây độc gan cho mẹ
Lưu ý dùng thuốc Thuốc ZALENKA trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc ZALENKA
Do Minocycline uống hấp thu gần như hoàn toàn nên tác dụng phụ trên các đoạn ruột thấp đặc biệt là tiêu chảy rất ít thấy. Những tác dụng phụ sau đây đã được quan sát thấy trên bệnh nhân uống Minocycline: Trên đường ruột: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm thanh thiệt, nuốt khó, viêm ruột, viêm tụy và các tổn thương viêm (bệnh do Monilia) trong vùng sinh dục-trực tràng, tăng các men gan và hiếm hơn là viêm gan đã được báo cáo. Một số trường hợp hiếm, viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng Minocycline dạng viên nhộng và viên nén. Phần lớn những bệnh nhân này uống thuốc ngay trước khi đi ngủ. Trên da: Nổi mẩn dạng hồng ban, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson và viêm da tróc vẩy hiếm xuất hiện. Nhạy cảm ánh sáng. Xạm da và niêm mạc. Ðộc tính thận: Tăng BUN có liên quan đến liều lượng. Phản ứng tăng cảm: Nổi mề đay, phù mạch máu thần kinh, đau nhiều khớp, phản vệ, mẩn đỏ dạng phản vệ, viêm màng ngoài tim, làm nặng thêm Lupus ban đỏ hệ thống và hiếm hơn thâm nhiễm Eosinophil. Máu: Thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu Neutrophil và Eosinophil. Hệ thần kinh trung ương: Thóp phồng ở trẻ em và bướu giả đại não ở người lớn (tăng áp lực nội sọ lành tính). Các tác dụng phụ khác: - Khi dùng thời gian quá lâu tetracycline gây đổi màu tuyến giáp thành nâu đen khi quan sát trên kính hiển vi. Không gây bất thường chức năng tuyến giáp ở người. - Ðổi màu răng ở trẻ dưới 8 tuổi, hiếm gặp ở người lớn.Các tác dụng phụ khác của Thuốc ZALENKA
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc ZALENKA. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc ZALENKA không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Thuốc ZALENKA với thuốc khác
Không sử dụng cùng với penicillin. Tetracyclin ức chế hoạt động prothrombin huyết tương và do đó cần giảm liều các thuốc kháng đông sử dụng đồng thời. Sự hấp thu minocyclin bị giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid, sắt, calci, magnesi, nhôm và muối kẽm. Nên dùng các thuốc hoặc thức ăn chứa các chất trên ít nhất 3 giờ trước và sau khi uống minocyclin. Dùng tetracyclin cùng với methroxyfluran có thể gây nhiễm độc thận trầm trọng. Dùng chung tetracyclin và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai, gây chảy máu giữa kỳ kinh.
Tương tác Thuốc ZALENKA với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc ZALENKA cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Minocycline là kháng sinh bán tổng hợp nhóm tetracyclin, có phổ rộng, dùng phổ biến chữa chứng cá.
Dược động học
Minocycline hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, khuếch tán tốt vào các mô. Minocycline gây nên sự sẩm màu của tuyến giáp trạng của động vật thí nghiệm (chuột, heo con, chó và khỉ). Ở chuột, điều trị lâu dài bằng Minocycline tạo ra bướu cổ bởi việc gia tăng hấp thụ các phóng xạ Iodine và bằng chứng của việc sinh bướu tuyến giáp. Minocycline còn gây tăng sản tuyến giáp ở chuột và chó. Khi cho người bình thường tình nguyện uống một liều duy nhất 2 viên nén Minocycline HCl 100mg, sau 1 giờ nồng độ trong huyết thanh đạt được khoảng 0,74mcg/l đến 4,45mcg/ml (trung bình 2,24mcg/ml). Sau 12 giờ, khoảng từ 0,35mcg/l đến 2,36mcg/ml (trung bình 1,25mcg/ml). Thời gian bán hủy từ 11 đến 17 giờ. Khi viên nén minocycline HCl được uống cùng với sữa, mức độ hấp thụ giảm khoảng 33%, nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm khoảng 32% và chậm lại 1 giờ. Thời gian bán hủy của Minocycline HCl khoảng từ 11 đến 16 giờ khi bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, và từ 18 đến 69 giờ khi bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận. Sự hiện diện của Minocycline trong phân và nước tiểu bằng 1/3 đến 1/2 các tetracycline khác. Khi cho người bình thường tình nguyện uống một liều duy nhất 2 viên nang Minocycline 100mg, sau 1giờ nồng độ trong huyết thanh đạt được khoảng 0,74mcg/l đến 4,45 mcg/ml (trung bình 2,24mcg/ml). Sau 12 giờ, khoảng 0,34mcg/l đến 2,36mcg/ml (trung bình 1,25mcg/ml). Thời gian bán hủy từ 11 đến 17 giờ trên bệnh nhân rối loạn chức năng gan, và từ 18 đến 69 giờ trên bệnh nhân rối loạn chứng năng thận. Sự hiện diện của minocycline trong phân và nước tiểu bằng 1/3 đến 1/2 các tetracycline khác.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Thuốc ZALENKA như thế nào
Giữ ở nhiệt độ phòng 15-30 độ C.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc ZALENKA
Lưu ý không để Thuốc ZALENKA ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc ZALENKA, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc ZALENKA giá bao nhiêu?
Giá bán Thuốc ZALENKA sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc ZALENKA.
Tham khảo giá Thuốc ZALENKA do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: đồng/
- Giá trúng thầu: đồng/
Nơi bán Thuốc ZALENKA
Mua Thuốc ZALENKA ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc ZALENKA. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc ZALENKA là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc ZALENKA. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc