Hocmon, Nội tiết tố Viagra: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Hocmon, Nội tiết tố Viagra là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Hocmon, Nội tiết tố Viagra là gì?
Hocmon, Nội tiết tố Viagra là Hocmon, Nội tiết tố nhóm Hocmon, Nội tiết tố có thành phần Sildenafil citrate. Hocmon, Nội tiết tố sản xuất bởi Pfizer (Australia) Pty., Ltd lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK QLĐB-08-07.
- Tên dược phẩm: Viagra
- Phân loại: Hocmon, Nội tiết tố
- Số đăng ký: QLĐB-08-07
- Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
- Doanh nghiệp sản xuất: Pfizer (Australia) Pty., Ltd
Thành phần
- Sildenafil citrate
Hocmon, Nội tiết tố Viagra có chứa thành phần chính là Sildenafil citrate các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Sildenafil citrate
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Hocmon, Nội tiết tố Viagra có tác dụng gì?
Cường dương là do dương vật ứ đầy máu. Sự ứ máu này xảy ra khi những mạch máu dẫn máu đến dương vật tǎng cấp máu và những mạch máu đưa máu ra khỏi dương vật giảm dẫn máu đi. Trong điều kiện bình thường, kích thích tình dục dẫn tới sản sinh và giải phóng oxid nitơ ở dương vật. Oxid nitơ hoạt hóa enzym guanylat cyclase, sinh ra guanosin monophosphat vòng (GMPc). GMPc này chịu trách nhiệm chủ yếu gây ra cương dương vật do tác động đến lượng máu vào và ra khỏi dương vật. Sildenafil ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE5), là enzym phá huỷ GMPc. Do đó, sildenafil ngǎn cản sự phá huỷ GMPc, cho phép GMPc tích luỹ và tồn tại lâu hơn. GMPc tồn tại càng lâu, sự ứ huyết ở dương vật càng kéo dài.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Điều trị các vấn đề Hocmon, Nội tiết tố
Tác dụng, công dụng Hocmon, Nội tiết tố Viagra trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Hocmon, Nội tiết tố Viagra để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Hocmon, Nội tiết tố Viagra có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Hocmon, Nội tiết tố này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Hocmon, Nội tiết tố Viagra (dùng trong trường hợp nào)
Viagra được chỉ định để điều trị rối loạn chức năng cương dương.Dược lựcViagra là một thuốc mới dùng đường uống để điều trị rối loạn cương dương, phục hồi chức năng cương dương suy yếu, gây đáp ứng tự nhiên khi có kích thích tình dục.Cơ chế sinh lý học của sự cương dương vật là do sự giải phóng nitrogen II oxyd (NO) ở thể hang khi có kích thích tình dục. Sau đó, Nitrogen II oxyd hoạt hóa enzym guanylate cyclase, kết quả là làm tăng guanosin monophosphate vòng (cGMP), làm giãn cơ trơn thể hang và tăng lưu lượng dòng máu đi vào thể hang.Sildenafil là chất ức chế chọn lọc và mạnh đối với enzym phosphodiesterase týp 5 đặc hiệu trên cGMP (PDE5), enzym này làm giáng hóa cGMP trong thể hang. Như vậy, Viagra có tác dụng gián tiếp trên sự cương dương vật. Sildenafil không có tác động gây giãn trực tiếp trên thể hang người được phân lập, nhưng thúc đẩy mạnh tác dụng gây giãn của NO trên mô này. Khi con đường NO/cGMP được hoạt hóa do kích thích tình dục, sự ức chế PDE5 bởi sildenafil làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang. Vì vậy, cần phải có kích thích tình dục để Viagra có được các tác dụng dược lý thuận lợi.Liều uống duy nhất Viagra lên đến 100 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh không gây ra những ảnh hưởng lâm sàng trên điện tâm đồ. Trung bình giảm tối đa huyết áp tâm thu ở tư thế nằm sau khi uống 100 mg sildenafil là 8,4 mmHg. Sự thay đổi tương ứng của huyết áp tâm trương ở tư thế nằm là 5,5 mmHg. Sự giảm huyết áp này tương ứng với tác dụng giãn mạch của sildenafil, có lẽ do tăng nồng độ cGMP ở cơ trơn mạch máu.Viagra không ảnh hưởng trên độ nhạy và nhận biết tương phản của thị giác. Các thay đổi nhẹ và thoáng qua trong sự phân biệt màu (xanh dương/xanh lá cây) được phát hiện ở một số người sử dụng test màu sắc Farnsworth-Munsell 100, 1 giờ sau khi uống sildenafil 100 mg, không có bằng chứng ảnh hưởng sau 2 giờ dùng thuốc. Cơ chế của sự thay đổi phân biệt màu này liên quan tới sự ức chế của Viagra tới PDE6, một isoenzym liên quan tới chuỗi phản ứng với ánh sáng của võng mạc. Các nghiên cứu in vitro cho thấy sildenafil có tác động trên PDE5 10 lần mạnh hơn trên PDE6.Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy tính chọn lọc của sildenafil trên PDE5 mạnh hơn từ 10-10000 lần so với các dạng PDE khác (PDE1, 2, 3, 4 và 6). Cụ thể, tính chọn lọc của PDE5 mạnh hơn PDE3 gấp 4.000 lần, PDE3 là đồng phân phosphodiesterase đặc hiệu trên cAMP liên quan đến việc kiểm soát sự co cơ tim.Các thông tin khác về nghiên cứu lâm sàng :Hiệu quả và tính an toàn của Viagra đã được đánh giá trong 21 nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát với placebo trong thời gian dài đến 6 tháng. Viagra được dùng ở hơn 3000 bệnh nhân tuổi từ 19-87, bị rối loạn cương dương do nhiều nguyên nhân khác nhau (thực thể, tâm lý, phối hợp). Hiệu quả được đánh giá bằng bảng câu hỏi lượng giá tổng quát, nhật ký cương dương, chỉ số chức năng cương quốc tế (the International Index of Erectile Function -IIEF) là một bộ câu hỏi về chức năng tình dục đã được định giá và bản câu hỏi cho người phối ngẫu.Hiệu quả của Viagra, xác định bằng khả năng đạt được và duy trì sự cương đủ để giao hợp, đã được chứng minh trong tất cả 21 nghiên cứu và hiệu quả vẫn được duy trì trong các nghiên cứu mở rộng thời gian dài (1 năm). Trong các nghiên cứu liều cố định, tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện chức năng cương là 62% (25 mg), 74% (50 mg) và 82% (100 mg) so với placebo là 25%. Thêm vào sự cải thiện chức năng cương dương, phân tích IIEF đã cho thấy rằng Viagra cũng cải thiện lĩnh vực cực khoái, sự hài lòng khi giao hợp và hài lòng về tình dục nói chung.Qua các thử nghiệm, tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện với Viagra là 59% ở bệnh nhân tiểu đường, 43% ở bệnh nhân cắt tuyến tiền liệt tận gốc và 83% ở bệnh nhân bị chấn thương cột sống (so với placebo tương ứng là 16%, 15% và 12%).Dược động họcHấp thu :Viagra được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30-120 phút (trung bình là 60 phút) sau khi uống lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống trung bình là 41% (25-63%). Dược động học đường uống của Viagra tỷ lệ thuận với liều khuyến cáo (25-100 mg).Nếu dùng Viagra khi ăn nhiều mỡ, tỷ lệ hấp thu bị giảm, Tmax bị chậm trung bình khoảng 60 phút, Cmax bị giảm trung bình là 29%.Phân phối :Thể tích phân phối trung bình lúc ổn định (Vss) của sildenafil là 105 lít, cho thấy có sự phân phối vào các mô. Sildenafil và chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn của nó là N-desmethyl, đều kết hợp khoảng 96% với protein huyết tương. Tỷ lệ kết hợp với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ toàn phần của thuốc. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, 90 phút sau khi uống Viagra (liều duy nhất 100 mg), có dưới 0,0002% (trung bình là 188 ng) của liều uống có mặt trong tinh dịch phóng ra.Chuyển hóa :Sildenafil chuyển hóa chủ yếu bởi các isoenzym CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) ở micrôsôm gan. Chất chuyển hóa chính lưu hành trong huyết tương được hình thành từ phản ứng oxy hóa N-mất methyl của sildenafil. Khả năng chọn lọc của chất chuyển hóa này trên PDE tương tự như ở sildenafil, còn in vitro, thì khả năng ức chế PDE của chất chuyển hóa bằng khoảng 50% khả năng của thuốc ban đầu. Trong huyết tương, nồng độ chất chuyển hóa này bằng khoảng 40% nồng độ sildenafil. Chất chuyển hóa N-mất methyl còn tiếp tục được chuyển hóa, với thời gian bán thải cuối cùng là khoảng 4 giờ.Đào thải :Độ thanh thải tổng cộng của sildenafil trong cơ thể là 41 lít/giờ với thời gian bán thải cuối cùng là 3-5 giờ. Sau khi dùng thuốc bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, sildenafil đều được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa, chủ yếu qua phân (khoảng 80% liều uống), và một tỷ lệ thấp hơn qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống). Dược động học trong những trường hợp đặc biệt :Người cao tuổi :Ở người tình nguyện cao tuổi khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên) có giảm thanh thải sildenafil, với nồng độ tự do trong huyết tương khoảng 40% cao hơn nồng độ ở những người tình nguyện khỏe mạnh trẻ (18-45 tuổi). Tuy nhiên, phân tích dữ liệu về tính an toàn đã cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng tới mức độ của tác dụng ngoại ý.Suy thận :Ở người tình nguyện có suy giảm chức năng thận nhẹ (CLcr = 50-80 ml/phút) và vừa (CLcr = 30-49 ml/phút), không thấy có thay đổi về dược động học của liều uống duy nhất Viagra (50 mg). Ở người tình nguyện bị suy thận nặng (Clcr ≤ 30 ml/phút), thì độ thanh thải sildenafil có giảm đi, dẫn đến tăng AUC (100%) và Cmax (88%) so với ở những người tình nguyện cùng tuổi không bị suy thận.Suy gan :Ở người tình nguyện bị xơ gan (Child-Pugh A và B), độ thanh thải sildenafil giảm đi, do đó tăng AUC (84%) và Cmax (47%) so với ở những người tình nguyện cùng tuổi không bị suy gan.Số liệu về an toàn thuốc tiền lâm sàng :Viagra không cho thấy khả năng gây đột biến hay sinh ung thư.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Chống chỉ định Viagra ở những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc được ghi trên nhãn. Do tác dụng đã biết của Viagra lên chu trình nitrogen II oxyd/GMP vòng (xem phần Dược lực), nên Viagra làm tăng tác dụng hạ áp của các nitrat, và vì vậy chống chỉ định sử dụng đồng thời Viagra đối với những người bệnh đang dùng bất kỳ dạng chất sinh nitrogen II oxyd hay các nitrat nào.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Hocmon, Nội tiết tố Viagra.
Liều lượng dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Viên nén Viagra được dùng đường uống.Người lớn :Liều khuyến cáo là 50 mg dùng khoảng 1 giờ trước khi sinh hoạt tình dục. Dựa trên hiệu quả và sự dung nạp, có thể tăng liều lên 100 mg hoặc giảm xuống 25 mg.Số lần dùng thuốc tối đa được khuyến cáo là một lần trong 24 giờ.Người cao tuổi, người suy thận, người suy gan : Liều khuyến cáo tương tự được dùng cho người cao tuổi, hay người suy thận, suy gan.Trẻ em :Không dùng Viagra cho trẻ em.
Liều dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Cần tiến hành khám và hỏi kỹ tiền sử bệnh để chẩn đoán rối loạn cương dương, xác định những nguyên nhân cơ bản có thể và chọn phương pháp điều trị thích hợp. Có sự liên quan nhất định giữa các nguy cơ về tim mạch với hoạt động tình dục, bởi vậy thầy thuốc nên khám kỹ tình trạng tim mạch trước khi điều trị người bệnh có rối loạn cương dương. Các thuốc điều trị rối loạn cương dương nên được sử dụng thận trọng ở người bệnh có bất thường về giải phẫu dương vật (như dương vật gấp góc, xơ hóa hang, bệnh Peyronie), hoặc có các bệnh dễ dẫn đến chứng cương đau kéo dài (như bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu máu, đa u tủy hoặc bệnh bạch cầu). Thuốc điều trị rối loạn cương dương không nên dùng ở người không thích hợp với hoạt động tình dục. Chưa có nghiên cứu xác định tính an toàn và hiệu quả của việc kết hợp Viagra với các thuốc khác trong điều trị rối loạn cương dương. Bởi vậy, không khuyến cáo điều trị kết hợp. Viagra không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu khi dùng một mình hoặc dùng kèm aspirin. Những thử nghiệm in vitro trên tiểu cầu người cho thấy sildenafil làm tăng tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu của muối natri nitroprusside (là chất sinh Nitrogen II oxid). Chưa có dữ liệu về an toàn cho việc sử dụng Viagra trên những người bệnh có rối loạn chảy máu hoặc loét dạ dày. Bởi vậy, cần thận trọng khi dùng Viagra để điều trị cho những đối tượng này. Một số ít bệnh nhân mắc chứng viêm võng mạc sắc tố, mà nguyên nhân là do rối loạn di truyền phosphodiesterase của võng mạc. Chưa có thông tin về sự an toàn của Viagra khi dùng ở người viêm võng mạc sắc tố. Bởi vậy, cần thận trọng khi dùng Viagra để điều trị cho những đối tượng này. Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc : Không có yêu cầu thận trọng đặc biệt khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Không dùng Viagra cho phụ nữ. Không có tác dụng sinh quái thai, giảm khả năng sinh sản hoặc các tác dụng ngoại ý trên sự phát triển chu sinh hay sau sinh được tìm thấy trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột và thỏ sau khi cho uống sildenafil. Không có ảnh hưởng trên tính di động hay hình thái của tinh trùng sau khi uống một liều duy nhất 100 mg Viagra ở những người tìnhê nguyện khỏe mạnh.
Lưu ý dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Hocmon, Nội tiết tố Viagra trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Viagra đã được dùng cho hơn 3700 bệnh nhân (tuổi từ 19-87) trong các nghiên cứu lâm sàng trên toàn thế giới. Hơn 550 bệnh nhân đã được điều trị kéo dài hơn một năm. Viagra dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với placebo, tỷ lệ ngưng thuốc do tác dụng ngoại ý thấp và tương tự với placebo. Các tác dụng ngoại ý nói chung là thoáng qua và từ nhẹ đến trung bình. Qua các nghiên cứu với mọi kiểu mẫu khác nhau, số liệu về các tác dụng ngoại ý ở người bệnh dùng Viagra tương tự như nhau. Trong các nghiên cứu liều cố định, tỷ lệ các tác dụng ngoại ý gia tăng theo liều. Tác dụng ngoại ý trong các nghiên cứu với liều thay đổi (phản ánh rõ hơn phác đồ liều khuyến cáo), cũng tương tự với các nghiên cứu dùng liều cố định. Sau đây là những tác dụng ngoại ý có thể liên quan hay không liên quan tới Viagra được báo cáo nhiều nhất khi Viagra được cho dùng lúc cần trong các nghiên cứu lâm sàng liều thay đổi : Tim mạch : nhức đầu, bừng mặt, chóng mặt. Tiêu hóa : rối loạn tiêu hóa. hô hấp : nghẹt mũi. Cảm giác đặc biệt : thị giác bất thường (nhẹ và thoáng qua, chủ yếu là rối loạn nhìn màu, nhưng cũng gặp tăng cảm với ánh sáng hoặc nhìn mờ). Với các liều cao hơn liều khuyến cáo, các tác dụng ngoại ý cũng tương tự như trên, nhưng nói chung được báo cáo nhiều hơn. Không có trường hợp nào bị cương đau kéo dài được báo cáo.Các tác dụng phụ khác của Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Hocmon, Nội tiết tố Viagra. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Hocmon, Nội tiết tố Viagra không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Hocmon, Nội tiết tố Viagra với thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên Viagra : Các nghiên cứu in vitro : Chuyển hóa sildenafil được quyết định chủ yếu bởi cytochrome P450 (CYP) loại isoenzym 3A4 (con đường chính) và isoenzym 2C9 (đường phụ). Vì vậy, các chất ức chế những isoenzym này có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil. Các nghiên cứu in vivo : Cimetidine (800 mg), ức chế không đặc hiệu CYP3A4 và làm tăng 56% nồng độ sildenafil trong huyết tương khi sử dụng đồng thời với Viagra (50 mg) ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Phân tích dược động học dân số của các số liệu thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy sự giảm thanh thải sildenafil khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidine). Tuy nhiên, không có sự gia tăng tỷ lệ các tác dụng ngoại ý ở những người bệnh này. Liều đơn các thuốc kháng acid (hydroxid nhôm và hydroxid magnesi) không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của Viagra. Phân tích dược động học dân số đã cho thấy, không có ảnh hưởng trên dược động học của sildenafil khi sử dụng đồng thời với nhóm thuốc ức chế CYP2C9 (như tolbutamide, warfarin), thuốc ức chế CYP2D6 (như các chất ức chế đặc hiệu tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng), thiazide và các thuốc lợi niệu cùng nhóm, các thuốc lợi niệu quai và lợi niệu giữ kali, các thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, thuốc chẹn kênh calci, các thuốc đối kháng ở receptor bêta-adrenergic hay các thuốc gây cảm ứng CYP450 (như rifampicin, barbiturate). Ảnh hưởng của VIAGRA trên các thuốc khác : Các nghiên cứu in vitro : Sildenafil là chất ức chế yếu trên các isoenzym của cytochrome P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC 50 > 150 micromole). Vì nồng độ đỉnh sildenafil trong huyết tương chỉ đạt xấp xỉ 1 micromole sau khi dùng liều khuyến cáo, nên sildenafil không thể làm thay đổi độ thanh thải của các cơ chất của các isoenzym này. Các nghiên cứu in vivo : Không nhận thấy có tương tác đáng kể nào giữa sildenafil với tolbutamide (250 mg) hoặc warfarin (40 mg), tuy rằng cả hai chất này đều được chuyển hóa bởi CYP2C9. Viagra (50 mg) không làm tăng thời gian chảy máu do aspirin (150 mg) Với hàm lượng rượu trong máu tối đa trung bình là 80 mg/l, Viagra (50 mg) không làm tăng tác dụng hạ áp của rượu ở những người khỏe mạnh. Không thấy tương tác khi Viagra (100 mg) được dùng đồng thời với amlodipine ở người bệnh cao huyết áp. Mức độ giảm thêm trung bình huyết áp ở tư thế nằm (tâm thu 8 mmHg ; tâm trương 7 mmHg) cũng tương tự như khi Viagra được dùng đơn độc ở những người tình nguyện khỏe mạnh (xem phần Dược lực). Phân tích cơ sở số liệu tính an toàn đã cho thấy không có sự khác nhau về tác dụng ngoại ý ở những bệnh nhân dùng Viagra kèm hoặc không kèm thuốc hạ áp. Viagra đã cho thấy có tiềm năng làm tăng tác dụng hạ áp của các nitrate cấp và mạn. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng Viagra cùng với các nitrate hoặc các chất sinh nitrogen II oxyd khác (xem phần Chống chỉ định).
Tương tác Hocmon, Nội tiết tố Viagra với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Sildenafil là chất ức chế chọn lọc của vòng guanosine-monophosphate (c.GMP)-phosphodiesterase type 5 (PDE5).
Dược động học
Thông tin dược động học Hocmon, Nội tiết tố Viagra chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn. Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Hocmon, Nội tiết tố Viagra như thế nào
Ở nhiệt độ phòng 15-30 độ C.
Lưu ý khác về bảo quản Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Lưu ý không để Hocmon, Nội tiết tố Viagra ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Hocmon, Nội tiết tố Viagra, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Hocmon, Nội tiết tố Viagra giá bao nhiêu?
Giá bán Hocmon, Nội tiết tố Viagra sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Hocmon, Nội tiết tố Viagra.
Tham khảo giá Hocmon, Nội tiết tố Viagra do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: đồng/
- Giá trúng thầu: đồng/
Nơi bán Hocmon, Nội tiết tố Viagra
Mua Hocmon, Nội tiết tố Viagra ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Hocmon, Nội tiết tố Viagra. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Hocmon, Nội tiết tố Viagra là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Hocmon, Nội tiết tố Viagra. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc