Thuốc Medexa: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thuốc Medexa là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Medexa là gì?

Thuốc Medexa là Thuốc nhóm Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp có thành phần Methylprednisolone. Thuốc sản xuất bởi PT. Dexa Medica lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-5596-10.

- Tên dược phẩm:

- Phân loại: Thuốc

- Số đăng ký: VN-5596-10

- Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp

- Doanh nghiệp sản xuất: PT. Dexa Medica

- Doanh nghiệp đăng ký: PT. Dexa Medica

Thành phần

  • Methylprednisolone

Thuốc Medexa có chứa thành phần chính là Methylprednisolone các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Xem thêm thuốc có thành phần Methylprednisolone

Dạng thuốc và hàm lượng

- Dạng bào chế: Viên nén

- Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

- Hàm lượng:

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Medexa có tác dụng gì?

Các glucocorticoid thấm qua các màng tế bào và gắn kết với các thụ thể tương bào đặc hiệu. Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết vào DNA (nhiễm sắc thể). Và kích thích sự vận chuyển của RNA thông tin và sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như chịu trách nhiệm chủ yếu vào nhiều tính chất sau khi được sử dụng toàn thân. Glucocorticoid không chỉ ảnh hưởng quan trọng lên tiến trình viêm và miễn dịch mà còn tác động lên chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo. Các chất này cũng tác động lên hệ tim mạch, cơ vân và hệ thần kinh trung ương. - Tác dụng lên tiến trình viêm và miễn dịch: Tính chất kháng viêm, ức chế miễn dịch và giảm đau của các glucocorticoid được sử dụng trong hầu hết các chỉ định. Các tính chất này đưa đến các kết quả sau: - Giảm số lượng các tế bào hoạt động miễn dịch gần vị trí viêm; - Giảm sự giãn mạch; - Ổn định màng lysosome; - Ức chế thực bào; - Giảm sản xuất prostaglandin và các tế bào liên quan. Một liều 4,4mg methylprednisolone acetate (4mg methylprednisolone) có tính chất glucocorticoid (kháng viêm) như 20mg hydrocortisone. methylprednisolone có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (200mg methylprednisolone tương đương với 1mg desoxycorticosterone). - Tác dụng trên chuyển hóa carbohydrate và protein: Các glucocorticoid có tác dụng dị hoá protein. Các amino acid được giải phóng được chuyển thành glucose và glycogen ở gan qua tiến trình tân tạo đường. Sự hấp thụ glucose tại các mô ngoại vi giảm có thể dẫn đến tăng đường huyết và glucose niệu đặc biệt trên bệnh nhân có khuynh hướng bị tiểu đường. - Tác dụng trên chuyển hóa chất béo: Các glucocorticoid có tính chất phân giải lipid. Tính chất này ảnh hưởng chủ yếu lên các chi. Glucocorticoid cũng có tác dụng tạo mỡ, biểu hiện rõ ràng ở ngực cổ và đầu. Các tác dụng này dẫn đến sự tái bố trí dự trữ mỡ trong cơ thể. Tính chất dược lý tối đa của các glucocorticoid thể hiện sau khi đạt đến nồng độ đỉnh trong máu, điều này cho thấy rằng hầu hết các tác dụng của thuốc là kết quả của sự biến đổi hoạt động của men hơn là do tác động trực tiếp của thuốc.

Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Điều trị giảm đau, hạ sốt

Tác dụng, công dụng Thuốc Medexa trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Medexa để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Medexa có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Đối tượng sử dụng Thuốc Medexa (dùng trong trường hợp nào)

Chỉ nên xem việc điều trị với các glucocorticoid như là việc điều trị triệu chứng, ngoại trừ trường hợp rối loạn nội tiết tố mà các thuốc này được dùng như một điều trị thay thế. Tiêm bắp: Methylprednisolone acetate không thích hợp trong các bệnh cấp nguy hại đến tính mạng. Nếu cần một tác động nội tiết tố với cường độ tối đa nhanh chóng, nên chỉ định tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan mạnh trong nước (Solu-Medrol). Khi không thể dùng thuốc theo đường uống và chế phẩm có thể thích hợp cho việc điều trị, tiêm bắp thịt được chỉ định như sau: Ðiều trị kháng viêm: Bệnh khớp: Ðiều trị hỗ trợ với một liệu pháp duy trì (giảm đau, liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, vv) và điều trị trong một thời gian ngắn (để bệnh nhân vượt khỏi cơn cấp tính hoặc tình trạng tăng nặng của bệnh): - Viêm khớp do vẩy nến. - Viêm đốt sống do thấp. Ðối với các chỉ định sau đây, thường hay dùng tại chỗ nếu có thể: - Viêm xương khớp sau chấn thương. - Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp. - Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp trẻ em (các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng liệu pháp duy trì). - Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp. - Viêm mõm lồi cầu. - Viêm bao gân cấp không đặc hiệu. - Viêm khớp cấp do bệnh thống phong. Bệnh tạo keo: Dùng trong pha tăng bệnh trầm trọng hay trong liệu pháp duy trì trong những trường hợp đặc biệt của: - Lupus (ban đỏ hệ thống). - Viêm tim cấp do thấp. - Viêm đa cơ. Bệnh về da: - Viêm da tấy (Pemphigus). - Ban đỏ đa dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson). - Viêm da tróc vẩy. - Viêm da bóng nước do Herpes. - Viêm da tiết bả nhờn. - Bệnh vẩy nến nặng. - U sùi dạng nấm. Các trạng thái dị ứng: Kiểm soát các trạng thái dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường: - Hen phế quản. - Viêm da tiếp xúc. - Viêm da dị ứng. - Bệnh huyết thanh. - Viêm mũi dị ứng. - Dị ứng do dùng thuốc. - Phản ứng dịch truyền. - Phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn. Các bệnh về mắt: Các tiến trình viêm và dị ứng cấp tính như: - Zona mắt. - Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi. - Viêm màng mạch võng mạc. - Viêm màng mạch nho sau lan tỏa. - Viêm thần kinh thị. - Phản ứng nhạy cảm với thuốc. - Viêm tiền phòng mắt. - Viêm kết mạc dị ứng. - Loét giác mạc dị ứng. - Viêm giác mạc. Bệnh hệ tiêu hóa: Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong: - Viêm loét đại tràng. - Bệnh Crohn. Các tình trạng phù: - Ðể giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư vô căn, không kèm urê máu cao, hay hội chứng thận hư do lupus ban đỏ. Bệnh của hệ hô hấp: - Bệnh Sarcoid phổi. - Ngộ độc berylli. - Lao phổi cấp hay lan tỏa khi đã được sử dụng thuốc kháng lao. - Hội chứng Loeffler không có khả năng dùng thuốc khác. - Viêm phổi hít. Ðiều trị các bệnh về huyêt học và ung thư: Các bệnh về huyết học: - Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn). - Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn. - Giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu RBC). - Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu). Bệnh ung thư: Ðiều trị tạm thời trong: - Bệnh bạch cầu và U lympho. - Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em. Các bệnh nội tiết: - Suy vỏ thượng thận tiên phát hay thứ phát. - Suy vỏ thượng thận cấp (hydrocortisone và cortisone là thuốc được ưu tiên chọn lựa). Những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng. - Tăng sản thượng thận bẩm sinh. - Tăng calcium máu do ung thư. - Viêm tuyến giáp không sinh mủ. Tiêm vào bao hoạt dịch, túi hoạt dịch, quanh khớp hay mô mềm: Methylprednisolone acetate được chỉ định như một trị liệu hỗ trợ trong những đợt trị liệu ngắn ngày: - Viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp. - Viêm khớp dạng thấp. - Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp. - Viêm khớp cấp do bệnh thống phong. - Viêm mõm lồi cầu. - Viêm bao gân cấp không đặc hiệu. - Viêm xương khớp sau chấn thương. Tiêm vào sang thương: Methylprednisolone acetate được chỉ định để tiêm vào trong sang thương trong những bệnh sau: - U sùi. - Các sang thương viêm trong phì đại tại chỗ, thâm nhiễm: mãng lichen, mãng vẩy nến, u hạt vòng và viêm da-thần kinh. - Rụng tóc từng vùng. Methylprednisolone acetate cũng được sử dụng trong bướu bàng quang hay u hạch thần kinh. Nhỏ giọt vào trực tràng: - Viêm loét đại tràng.

Chống chỉ định

Đối tượng không được dùng Thuốc Medexa

Tuyệt đối: - Nhiễm nấm toàn thân. - Có quá mẫn đã biết với các thành phần nào của thuốc. Tương đối: - Các nhóm có nguy cơ đặc biệt: trẻ em, người bệnh tiểu đường, cao huyết áp và bệnh nhân có tiền sử tâm thần, một vài bệnh lây nhiễm như lao hay một vài bệnh do virus như herpes và zona đi kèm với các triệu chứng ở mắt nên được theo dõi cẩn thận và nên được điều trị trong khoảng thời gian càng ngắn càng tốt (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng và Tác dụng ngoại ý).

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng Thuốc Medexa

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Medexa ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Medexa.

Liều lượng dùng Thuốc Medexa

Tiêm bắp cho tác dụng toàn thân: Liều tiêm bắp thay đổi tùy theo tình trạng bệnh đang điều trị. Khi muốn có tác dụng kéo dài, liều hàng tuần có thể được tính bằng cách nhân liều ống mỗi ngày với 7 thành một liều tiêm bắp cho một lần duy nhất. Phải cho liều lượng tùy theo từng bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ trầm trọng và tình trạng bệnh. Nói chung thời gian điều trị càng rút ngắn càng tốt. Cần thiết phải thăm khám cẩn thận. Phải giảm liều đối với trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng liều phải được điều chỉnh theo mức độ của bệnh hơn là áp dụng sát theo những tỷ lệ qui định tính theo tuổi và thể trọng. - Ở những bệnh nhân có hội chứng thượng thận sinh dục, tiêm bắp 40mg mỗi 2 tuần. - Ðiều trị duy trì viêm khớp dạng thấp, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần. - Ðiều trị những tổn thương da, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần, từ 1-4 tuần. - Viêm da tiếp xúc mạn tính, tiêm lặp lại trong khoảng thời gian 5-10 ngày là cần thiết. - Viêm da bã nhờn, tiêm bắp 80mg mỗi tuần. - Trong hen phế quản, tiêm bắp 80-120mg, hiệu quả đạt được trong vòng 6-48 giờ và kéo dài vài ngày cho đến 2 tuần. - Tương tự ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, tiêm bắp 80-120mg có thể giảm những triệu chứng chảy mũi trong vòng 6 giờ và kéo dài trong vài ngày đến 3 tuần. Nếu có những dấu hiệu của stress đi kèm theo bệnh đang được điều trị nên tăng liều. Nếu cần có tác dụng hormone tối đa và nhanh chóng, nên tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan tốt trong nước. Dùng tại chỗ cho tác dụng cục bộ: Viêm túi hoạt dịch: Liều lượng tùy theo chỉ định của bác sĩ. Linh tinh: U hạch thần kinh, viêm gân, viêm mõm lồi cầu, liều thay đổi từ 4-30mg. Sang thương da tại chỗ: Liều lượng từ 20-60mg tiêm vào sang thương. Dùng theo đường trực tràng: Methylprednisolone acetate với các liều từ 40-120mg được dùng như dung dịch thụt giữ hay nhỏ giọt liên tục 3 đến 7 lần mỗi tuần trong 2 tuần hay nhiều hơn đã cho thấy là một trị liệu hỗ trợ hữu hiệu trong việc điều trị một vài trường hợp viêm đại tràng loét. Nhiều bệnh nhân có thể kiểm soát được tình trạng bệnh với 40mg Methylprednisolone acetate pha trong 30-300ml nước. Dĩ nhiên, cũng có thể áp dụng các biện pháp trị liệu được chấp nhận khác. Hướng dẫn sử dụng: Các sản phẩm thuốc dùng theo đường tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để tìm xem có cặn và có đổi màu hay không trước khi dùng. Cần theo chặt chẽ kỹ thuật tiệt trùng để tránh nhiễm trùng do sự điều trị. Thuốc không thích hợp với đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm trong vỏ não tủy và chỉ được dùng một lọ cho một lần. Sau khi dùng đủ liều lượng cần thiết, nên loại bỏ hỗn dịch còn dư. Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm: Lắc kỹ để có được một hỗn dịch đồng nhất. - Mở nắp bên trên. - Lắp kim tiệt trùng vào vị trí. - Mở nắp bảo vệ kim ra. Sau khi tiêm, bỏ bơm tiêm. Không được dùng lại bơm đã sử dụng.

Liều dùng Thuốc Medexa cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Medexa cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Medexa

Các nhóm có nguy cơ đặc biệt: Bệnh nhân thuộc các nhóm có nguy cơ đặc biệt sau nên được theo dõi chặt chẽ và nên rút ngắn thời gian điều trị càng sớm càng tốt: Trẻ em: sự tăng trưởng có thể bị đình trệ ở trẻ được điều trị kéo dài với các liều glucocorticoid được chia nhỏ ra mỗi ngày. Nên giới hạn việc áp dụng phác đồ này vào những chỉ định cho các bệnh nặng nhất. Bệnh nhân bị tiểu đường: Có thể bị phát triển các biểu hiện của bệnh tiểu đường tiềm ẩn hay gia tăng nhu cầu Insulin hay các thuốc hạ đường huyết uống. Bệnh nhân cao huyết áp: gia tăng tình trạng cao huyết áp động mạch. Bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần: tình trạng mất ổn định về cảm xúc hay khuynh hướng loạn tâm thần có thể bị làm nặng thêm do glucocorticoid. - Do các biến chứng của việc điều trị với corticoid tùy thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị, cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích phải được suy tính kỹ cho từng trường hợp theo liều lượng và thời gian điều trị và xem nên dùng thuốc hàng ngày hay dùng gián đoạn. - Nên thực hiện các nghiên cứu thông thường trong phòng thí nghiệm như phân tích nước tiểu, đường huyết hai giờ sau bữa ăn, đo huyết áp và thể trọng, và rọi X-quang phổi định kỳ khi phải điều trị kéo dài. Chụp X-quang ống tiêu hóa trên là cần thiết ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng hay rối loạn tiêu hóa nặng. - Khuyến cáo nên theo dõi cẩn thận trong trường hợp ngưng thuốc sau một thời gian điều trị kéo dài. Có thể làm giảm khả năng thiểu năng thượng thận thứ phát do thuốc bằng cách dùng giảm liều hay dùng thuốc không liên tục. Nên khảo sát chức năng thượng thận khi ngưng thuốc sau một thời gian điều trị kéo dài. Triệu chứng quan trọng nhất của thiểu năng thượng thận là suy nhược, hạ huyết áp thế đứng và trầm cảm. - Ðể giảm thiểu tần suất của những chứng teo da và teo dưới da, phải cẩn thận không tiêm quá liều khuyến cáo. Bất cứ khi nào có thể nên tiêm nhiều mũi nhỏ vào vùng sang thương. Cần cẩn trọng khi áp dụng kỹ thuật tiêm trong khớp và tiêm bắp để tránh tiêm nhằm vào da. Nên tránh tiêm vào trong cơ delta do có nguy cơ teo dưới da cao. - Ở bệnh nhân đang điều trị với glucocorticoid thì bị stress bất thường, phải dùng liều cao glucocorticoid tác động nhanh trước, trong và sau những trường hợp stress. - Các glucocorticoid có thể che dấu một vài dấu hiệu nhiễm trùng, và các nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong khi sử dụng thuốc. - Có thể có sự suy giảm đề kháng và mất khả năng định vị nhiễm trùng khi dùng các glucocorticoid. Không được dùng tiêm trong khớp, tiêm vào bao hoạt dịch hay tiêm vào gân khi đang bị nhiễm trùng cấp; chỉ có thể xem xét việc tiêm bắp sau khi đã áp dụng một chế độ điều trị kháng khuẩn thích hợp. - Sự sử dụng Methylprednisolone acetate trong lao tiến triển nên được giới hạn trong những trường hợp lan tỏa hay rải rác mà các glucocorticoid được dùng để kiểm soát bệnh với phác đồ điều trị kháng lao. Nếu các glucocorticoid được chỉ định trên những bệnh nhân lao tiềm ẩn hay có tái phản ứng tuberculin dương tính, cần theo dõi cẩn thận bởi vì có thể bệnh lao bùng phát trở lại. Trong quá trình điều trị corticoid kéo dài, các bệnh nhân này nên áp dụng hóa dự phòng. - Do các trường hợp hiếm của phản ứng phản vệ đã xảy ra trên bệnh nhân điều trị bằng cách tiêm corticoid, cần tính toán cẩn thận trước khi tiêm thuốc, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc. Sử dụng tiêm trong khớp: Cần lưu ý rằng: - Tiêm corticoid vào bao hoạt dịch có tác dụng toàn thân giống như tại chỗ. - Cần thăm khám sự hiện diện của dịch khớp để loại từ tiến trình nhiễm trùng khớp. - Ðau tăng lên rõ rệt kèm với sưng và giới hạn cử động khớp, sốt và mệt mõi là những dấu hiệu của viêm khớp nhiễm trùng. Nếu biến chứng này xảy ra và chắc chắn có nhiễm trùng, nên ngưng corticoid và bắt đầu trị liệu kháng sinh. - Cần tránh tiêm steroid vào những khớp nhiễm trùng. - Không được tiêm glucocorticoid vào những khớp di động. Cần thiết sử dụng kỹ thuật vô trùng để tránh nhiễm trùng hay lây nhiễm. Tính không tương hợp: Bởi Methylprednisolone acetate có thể có sự không tương hợp về mặt vật lý, không nên pha trộn nó với những dung dịch khác. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Mặc dù có những rối loạn thị giác do một số hiếm phản ứng phụ, khuyến cáo nên cẩn thận ở những bệnh lái xe và sử dụng máy móc. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Glucocorticoid chỉ nên sử dụng lúc có thai khi thật cần thiết. Nếu điều trị dài hạn với corticosteroid phải dùng trong lúc mang thai, nên dùng từ từ (xem Liều lượng và Cách dùng). Tuy nhiên trong một số trường hợp (chẳng hạn như điều trị thay thế trong suy vỏ thượng thận), có thể cần tiếp tục điều trị hay thậm chí tăng liều. Corticosteroid dễ dàng đi qua nhau thai. Trẻ sơ sinh của những bà mẹ được điều trị corticoid lúc mang thai, cần thăm khám và đánh giá cẩn thận các dấu hiệu của suy thượng thận. Corticosteroid được tiết qua sữa

Lưu ý dùng Thuốc Medexa trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Medexa trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của Thuốc Medexa

Các tác dụng phụ của glucocorticoid như methylprednisolone là: Tiêm bắp: - Rối loạn nước và chất điện giải: So với cortisone và hydrocortisone, các tác dụng mineralocorticoid hầu như ít hơn ở các dẫn xuất tổng hợp như methylprednisolone acetate. Giữ nước. Giữ natri. Suy tim sung huyết trên các bệnh nhân nhạy cảm. Mất kali. Nhiễm kiềm giảm kali huyết. Tăng huyết áp. - Cơ xương: Yếu cơ. Bệnh cơ do dùng steroid. Loãng xương. Gãy cột sống có chèn ép. Hoại tử vô khuẩn. Gãy xương bệnh lý. - Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết. Xuất huyết dạ dày. Viêm tụy. Viêm thực quản. Thủng ruột. Gia tăng trung bình và thoáng qua giá trị SGOT, SGPT và phosphatase kiềm nhưng không kèm theo triệu chứng lâm sàng. - Da liễu: Làm chậm lành vết thương. Làm da mỏng manh dễ tổn thương. Ðốm xuất huyết và bầm máu. - Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ. Giả u não. Ðộng kinh. Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt. Chóng mặt. - Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt. Phát triển trạng thái dạng Cushing. Chậm tăng trưởng ở trẻ em. Ức chế trục tuyến yên - thượng thận. Giảm dung nạp carbohydrate. Biểu hiện của tiểu đường tiềm ẩn. Gia tăng nhu cầu insulin hay các tác nhân hạ đường huyết uống ở những bệnh nhân bị tiểu đường. - Mắt: Sự sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể đưa đến đục thủy tinh thể dưới bao sau, glaucome với khả năng làm tổn hại dây thần kinh thị và có thể đưa đến sự nhiễm khuẩn mắt thứ phát do nấm hay virus. Nên cẩn thận khi sử dụng các glucocorticoid ở bệnh nhân bị Herpes simplex do có thể thủng giác mạc. Tăng áp lực nội nhãn. Lồi mắt. - Chuyển hóa: Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein. - Hệ miễn dịch: Che những dấu hiệu nhiễm trùng. Biểu hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn. Nhiễm trùng cơ hội. Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ. Có thể làm giảm kết quả các test trên da. Sử dụng tại chỗ: Do sự tái hấp thu tại vị trí dùng thuốc vào hệ tuần hoàn, nên cẩn thận vì các phản ứng phụ nêu trên cũng có thể xảy ra. Sự sử dụng tại chỗ còn có thể gây teo da hay teo dưới da. Khi các tinh thể corticoid ở chân bị làm suy giảm phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây ra sự phân rả của các thành phần của tế bào và có những thay đổi sinh lý ở chất nền của mô liên kết. Các thay đổi hệ quả thỉnh thoảng xảy ra ở da hay dưới da có thể làm suy yếu da tại vị trí tiêm. Mức độ xảy ra phản ứng thay đổi tùy theo lượng corticoid được tiêm. Sự tái tạo thường được hoàn tất sau vài tháng hay sau khi tất cả các tinh thể corticoid đều được hấp thu. Các phản ứng kèm theo sau có liên quan đến liệu pháp tiêm corticoid: Các trường hợp hiếm của chứng mù mắt do tiêm vào trong sang thương quanh mặt và đầu. Phản vệ hay phản ứng dị ứng. Tăng sắc tố hay giảm sắc tố. Teo da hay teo dưới da áp-xe vô khuẩn. Nóng đỏ nơi tiêm sau khi tiêm vào bao hoạt dịch. Bệnh khớp kiểu Charcot. Nhiễm trùng tại vị trí tiêm do kỹ thuật không vô trùng. Các phản ứng phụ do cách dùng thuốc không đúng theo khuyến cáo: - Tiêm trong vỏ hay tiêm ngoài màng cứng: viêm màng nhện, viêm màng não, liệt nhẹ chi dưới/liệt hai chi dưới, rối loạn cảm quan, giảm hoạt động chức năng ruột/bàng quang, nhức đầu, động kinh. - Tiêm trong mũi: các tổn thương tạm thời hay kéo dài nhìn thấy được bao gồm mủ; phản ứng dị ứng; viêm mũi. - Mắt: suy yếu thị lực tạm thời hay kéo dài bao gồm mù, gia tăng áp lực nội nhãn, viêm mắt và viêm quanh mắt bao gồm các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, cặn bả hay kết vảy nơi viêm. - Các vị trí khác (da đầu, amiđan, họng, hạch xương bướm-vòm miệng): mủ.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Medexa

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Medexa. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Medexa không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Medexa với thuốc khác

Tương tác có lợi: - Trong điều trị lao phổi rải rác hay lan tỏa và lao màng não có nghẽn khoang dưới nhện hay có dấu hiệu nghẽn, methylprednisolone được sử dụng đồng thời với thuốc kháng lao. - Trong điều trị những bệnh ung thư như bệnh bạch cầu và u lympho, methylprednisolone thường được sử dụng cùng với tác nhân alkyl hóa, chất chống chuyển hóa và một alkaloid vinca. Tương tác không có lợi: - Glucocorticoid có thể làm tăng thanh thải salicylate ở thận. Ðiều này làm giảm nồng độ salicylate trong huyết thanh và làm ngộ độc salicylate khi ngưng corticoid. - Những thuốc như troleandomycin và ketoconazole có thể ức chế sự chuyển hóa corticoid. Cần điều chỉnh liều corticoid để tránh quá liều. - Dùng đồng thời với barbiturate, phenylbutazone, phenyltoin hay rifampicine có thể thúc đẩy sự chuyển hóa và làm giảm tác dụng của corticoid. - Sự nhạy cảm với thuốc kháng đông có thể tăng hoặc giảm khi có sự hiện diện của corticoid, vì vậy phải theo dõi sự đông máu. - Trong khi trị liệu với corticosteroid, không nên tiêm vaccine thủy đậu. Không nên áp dụng các biện pháp miễn dịch khác ở bệnh nhân đang được trị liệu với glucocorticoid, đặc biệt khi dùng liều cao bởi các nguy hiểm có thể xảy ra các biến chứng thần kinh và thiếu đáp ứng kháng thể. - Glucocorticoid có thể làm tăng nhu cầu insulin hay những thuốc hạ đường huyết uống trong bệnh tiểu đường. Sự phối hợp glucocorticosteroid với những thuốc lợi tiểu loại thiazid làm tăng nguy cơ bất dung nạp glucose. - Sử dụng đồng thời với những thuốc gây loét đường tiêu hóa khác (salicylate, thuốc kháng viêm không steroid) có thể làm tăng nguy cơ gây loét đường tiêu hóa. Acid acetylsalicylic phải được sử dụng thận trọng khi dùng chung với glucocorticoid ở những bệnh nhân giảm prothrombine máu. - Co giật đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời methylprednisolone với cyclosporin. Vì vậy cần tránh sử dụng đồng thời hai thuốc trên.

Tương tác Thuốc Medexa với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Medexa cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Methylprednisolone acetate có các tính chất tổng quát của glucocorticoid prednisolone nhưng ít tan hơn và khó chuyển hóa hơn, dó đó có tác dụng kéo dài hơn.

Dược động học

- Hấp thu: Methylprednisolone acetate được thủy phân thành dạng hoạt động bởi các men cholinesterase huyết thanh. Ở người, methylprednisolone thành lập các phức hợp yếu dễ tách với albumin và transcortin. - Phân bố: Khoảng 40-90% thuốc được gắn kết với các chất này. Tác động nội tế bào của glucocorticoid đưa đến một sự khác biệt rõ ràng giữa thời gian bán hủy trong huyết tương và thời gian bán hủy theo dược lý học. Thời gian kéo dài hoạt động kháng viêm của các glucocorticoid cũng tương đồng với thời gian giảm hoạt động của trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA). Tiêm bắp các mũi tiêm 40mg/ml sau khoảng 7,3 + 1giờ (T max) các nồng độ đỉnh methylprednisolone là 1,48 + 0,86mg/100ml (C max). Thời gian bán hủy trong trường hợp này là 69,3 giờ. Sau một mũi tiêm bắp duy nhất 40 đến 80 mg methylprednisolone acetate, thời gian ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận kéo dài từ 4 đến 8 ngày. Tiêm trong khớp 40 mg vào cả hai khớp (tổng liều là 80 mg) sau 4 đến 8 giờ cho nồng độ đỉnh methylprednisolone vào khoảng 21,5mg/100ml. Sau khi được tiêm vào trong khớp methylprednisolone acetate lan tỏa từ khớp vào tuần hoàn khoảng trong khoảng 7 ngày, theo sự suy giảm hoạt động của trục HPA và các giá trị đo được của methylprednisolone trong huyết thanh. - Chuyển hoá: Chuyển hóa methylprednisolone theo đường gan cũng tương tự về mặt định tính với cortisol. Các chất chuyển hóa chính là 20-beta hydroxymethylprednisolone và 20-beta-hydroxy-6-alpha-methylprednisolone. - Thải trừ: Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng glucuronide, sulfate và các hợp chất không liên hợp. Các phản ứng liên hợp này xảy ra chủ yếu ở gan và có thể ở thận trong một vài mức độ.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản Thuốc Medexa như thế nào

Bảo quản trong phòng có kiểm soát nhiệt độ (15-30 độ C).

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Medexa

Lưu ý không để Thuốc Medexa ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Medexa, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Medexa giá bao nhiêu?

Giá bán Thuốc Medexa sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Medexa.

Tham khảo giá Thuốc Medexa do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:

  • Giá công bố: 945 đồng/vien
  • Giá trúng thầu: 934 đồng/vien

Nơi bán Thuốc Medexa

Mua Thuốc Medexa ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Medexa. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Medexa là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Medexa. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *