Khoáng chất và Vitamin MASAK: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Khoáng chất và Vitamin MASAK là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Khoáng chất và Vitamin MASAK là gì?

Khoáng chất và Vitamin MASAK là Khoáng chất và Vitamin nhóm Khoáng chất và Vitamin có thành phần Calcitriol 0,25 mcg. Khoáng chất và Vitamin sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VD-16424-12.

Hình ảnh Khoáng chất và Vitamin MASAK

- Tên dược phẩm:

- Phân loại: Khoáng chất và Vitamin

- Số đăng ký: VD-16424-12

- Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin

- Doanh nghiệp sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM)

Thành phần

  • Calcitriol 0,25 mcg

Khoáng chất và Vitamin MASAK có chứa thành phần chính là Calcitriol 0,25 mcg các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Xem thêm thuốc có thành phần Calcitriol 0,25 mcg

Dạng thuốc và hàm lượng

- Dạng bào chế: viên nang mềm

- Đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10

- Hàm lượng:

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Khoáng chất và Vitamin MASAK có tác dụng gì?

Trong giai đoạn mãn kinh, sự giảm và dần dần sau đó là mất hẳn estradiol do buồng trứng tiết ra có thể dẫn đến rối loạn quá trình điều nhiệt, sinh ra những cơn bốc hỏa kết hợp với rối loạn giấc ngủ và tăng tiết mồ hôi, teo niêm mạc đường sinh dục dẫn đến khô âm đạo, đau khi giao hợp và tiểu tiện khộng kìm được. Có một số dấu hiệu tuy không đặc hiệu nhưng cũng nằm trong hội chứng tiền mãn kinh là bệnh nhân kêu đau thắt ngực, đánh trống ngực, kích thích, bồn chồn, uể oải, giảm khả năng tập trung, hay quên, mất hứng thú tình dục và hay đau khớp và cơ. Dùng liệu pháp thay thế hormone (HRT) có thể làm đỡ các triệu chứng trên vì đã bù được sự thiếu estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh. Lượng hormone vừa đủ trong Estradiol làm giảm được xốp xương và làm chậm hoặc ngừng quá trình mất xương sau mãn kinh. HRT cũng có ảnh hưởng tốt trên hàm lượng collagen và độ dày của da, nhờ đó có thể làm chậm quá trình tạo nếp nhăn trên da. HRT cũng làm thay đổi thành phần lipid máu: giảm cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol nhưng lại tăng HDL-cholesterol và triglycerid. Tác dụng trên chuyển hóa có thể giảm bớt nếu thêm progesteron. Nói chung, tác dụng trên chuyển hóa của HRT có thể được xem là có lợi vì nhờ đó mà giảm được nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ sau mãn kinh. Việc thêm progesteron vào liệu pháp thay thế estrogen như Estradiol trong vòng ít nhất là 10 ngày cho mỗi chu kỳ được khuyến cáo khi dùng cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn. Biện pháp này làm giảm bớt nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và tránh được nguy cơ adenocarcinom ở những phụ nữ này. Việc thêm progesteron và HRT không ngăn cản hiệu quả của estrogen đối với những chỉ định đã nêu.

Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Bổ sung khoáng chất và Vitamin

Tác dụng, công dụng Khoáng chất và Vitamin MASAK trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Khoáng chất và Vitamin MASAK để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Khoáng chất và Vitamin MASAK có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Khoáng chất và Vitamin này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Đối tượng sử dụng Khoáng chất và Vitamin MASAK (dùng trong trường hợp nào)

Loãng xương.Còi xương, nhuyễn xương (còi xương phụ thuộc vitamin D, hạ phosphat huyết, còi xương đề kháng vitamin D).Nhược giáp (sau phẫu thuật, chứng nhược giáp).Suy thận mạn tính (đặc biệt đối với những bệnh nhân điều trị bằng lọc thận nhân tạo hoặc loạn dưỡng xương do thận).Đặc tính dược lực học:Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D3, thông thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholecalciferol (25-HCC). Bình thường, lượng chất này được hình thành mỗi ngày là 0,5 - 1,0 mcg và tăng nhiều hơn trong giai đoạn mà sự tạo xương tăng cao (chẳng hạn trong giai đoạn tăng trưởng hoặc lúc có thai). Calcitriol làm thuận lợi cho sự hấp thu calci ở ruột và điều tiết sự khoáng hóa xương.Calcitriol đóng vai trò chủ chốt trong sự điều hòa bất biến nội môi của calci, đồng thời kích thích sự tạo xương, đây là một cơ sở dược lý cho tác động điều trị chứng loãng xương.Ở bệnh nhân bị suy thận nặng, sự tổng hợp calcitriol nội sinh giảm và có thể ngưng hoàn toàn. Thiếu calcitriol trong trường hợp này là nguyên nhân chính gây loạn dưỡng xương do thận.Ở bệnh nhân bị loãng xương do thận, calcitriol làm bình thường hóa sự hấp thu calci vốn đã bị suy giảm ở ruột, như thế điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết và các nồng độ cao trong huyết thanh của phosphatase kiềm và hormon cận giáp. Calcitriol làm giảm các chứng đau xương và cơ, điều chỉnh các tình trạng sai lệch về mô học ở bệnh viêm xương xơ hóa và rối loạn khác của sự khoáng hóa.Ở những bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp tự phát hay thiểu năng tuyến cận giáp giả, dùng calcitriol sẽ làm giảm hạ calci huyết cũng như cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng.Ở những bệnh nhân bị còi xương có đáp ứng với vitamin D, nồng độ của calcitriol trong huyết thanh thấp, thậm chí không có. Do việc tạo calcitriol nội sinh ở thận không đủ, việc dùng calcitriol phải được xem như là một trị liệu thay thế.Ở những bệnh nhân bị còi xương không đáp ứng với vitamin D (còi xương giảm phosphat huyết nguyên phát), phối hợp với nồng độ calcitriol thấp trong huyết tương, việc điều trị bằng calcitriol làm giảm sự đào thải phosphat qua ống thận và bình thường hóa việc hình thành xương do bổ sung nguồn phospho.Ngoài ra, việc điều trị bằng calcitriol tỏ ra có ích ở những bệnh nhân bị các dạng còi xương khác, chẳng hạn còi xương có liên quan đến viêm gan ở trẻ sơ sinh, thiếu phát triển đường mật, bệnh loạn dưỡng cystin hoặc việc cung cấp calci và vitamin D qua thức ăn không đầy đủ.Đặc tính dược động học:Hấp thu:Calcitriol được hấp thu nhanh ở ruột. Sau khi uống liều duy nhất 0,25 đến 1 mcg calcitriol, các nồng độ tối đa đạt được sau 3 đến 6 giờ.Sau khi uống lặp lại nhiều lần, nồng độ của calcitriol trong huyết thanh đạt tình trạng cân bằng sau 7 ngày.Phân bố:Hai giờ sau khi uống liều duy nhất 0,5 mcg calcitriol, các nồng độ trung bình trong huyết thanh của calcitriol tăng từ 40,0 ± 4,4 pg/ ml đến 60,0 ± 4,4 pg/ ml và giảm còn 53,0 ± 6,9 pg/ ml sau 4 giờ; 50 ± 7,0 pg/ ml sau 8 giờ; 44 ± 4,6 pg/ ml sau 12 giờ và 41,5 ± 5,1pg/ ml sau 24 giờ.Calcitriol và các chất chuyển hóa khác của vitamin D liên kết với những protein chuyên biệt của huyết tương trong quá trình vận chuyển trong máu.Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh qua được hàng rào nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp (khoảng 2,2 ± 0,1 pg/ ml).Chuyển hóa:Những nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy hai con đường chuyển hóa calcitriol. Đường thứ nhất liên quan đến 24-hydroxylase là bước đầu tiên dị hóa calcitriol. Có bằng chứng xác định hoạt động 24-hydroxylase trong thận: men này hiện diện trong nhiều mô đích mà có các receptor vitamin D như ở ruột. Sản phẩm cuối của đường này là một chất chuyển hóa ngắn với một chuỗi phụ, acid calcitroic. Con đường thứ 2 liên quan đến sự biến đổi calcitriol thông qua sự hydro hóa carbon-26 và carbon-23 và đóng vòng để tạo thành chất cuối cùng là 1alpha,25R(OH)2-26, 23S-lacton D3. Lacton dường như là chất chuyển hóa trong tuần hoàn ở người, có nồng độ trung bình trong huyết thanh là 131±17 pg/ ml.Nhiều chất chuyển hóa khác nhau của calcitriol, thể hiện các tác động khác nhau của vitamin D, đã được nhận dạng: 1alpha,25-dihydroxy-24-oxo-cholecalciferol; 1alpha,24R,25-trihydroxy-24-oxo-cholecalciferol; 1alpha,24R,25-trihydroxycholecalciferol; 1alpha,25R-dihydroxycholecalciferol-26,23S-lacton; 1alpha,25S,26-trihydroxycholecalciferol; 1alpha,25-dihydroxy-23-oxo-cholecalciferol; 1alpha,25R,26-trihydroxy-23-oxo-cholecalciferol và 1alpha -hydroxy-23-carboxy-24,25,26,27-tetranorcholecalciferol.Thải trừ:Thời gian bán hủy đào thải của calcitriol khoảng 9 đến 10 giờ. Tuy nhiên thời gian duy trì tác dụng dược lý của một liều duy nhất khoảng 7 ngày. Calcitriol được bài tiết qua mật và chịu ảnh hưởng của chu kỳ gan - ruột. 24 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch calcitriol được đánh dấu phóng xạ ở người khỏe mạnh, khoảng 27% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân và khoảng 7% trong nước tiểu. 24 giờ sau khi uống liều 1 mcg calcitriol được đánh dấu phóng xạ ở người khỏe mạnh, khoảng 10% liều calcitriol có đánh dấu được tìm thấy trong nước tiểu. Lượng đào thải tổng cộng của hoạt tính phóng xạ trong 6 ngày sau khi tiêm tĩnh mạch calcitriol được đánh dấu phóng xạ chiếm khoảng 16% trong nước tiểu và 36% trong phân.

Chống chỉ định

Đối tượng không được dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK

- Tất cả các rối loạn có liên quan đến sự tăng nồng độ calci huyết thanh. - Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. - Bệnh nhân có triệu chứng ngộ độc vitamin D.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Khoáng chất và Vitamin MASAK.

Liều lượng dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK

-     Phải xác định liều dùng một cách thận trọng dựa theo nồng độ calci trong huyết thanh của mỗi bệnh nhân. Trong thời gian điều trị, phải thử nồng độ calci trong huyết thanh ít nhất 2 lần/ tuần. Nếu xảy ra chứng tăng calci huyết, cần phải ngưng dùng thuốc để nồng độ calci huyết trở về mức bình thường.-     Loãng xương: 1 viên x 2 lần/ ngày. Nếu không đạt được hiệu quả trị liệu, có thể tăng liều lên 2 viên x 2 lần/ ngày trong khoảng 1 tháng.-     Nhược giáp, còi xương, nhuyễn xương: Liều khởi đầu là 1 viên/ ngày vào buổi sáng. Có thể tăng liều lên trong khoảng 2 - 4 tuần nếu không có các phản ứng dương tính khi xét nghiệm sinh học và không có triệu chứng lâm sàng.-     Loạn dưỡng xương do thận (bệnh nhân lọc thận nhân tạo): Liều khởi đầu là 1 viên/ ngày. Đối với bệnh nhân có nồng độ calci ở mức bình thường hoặc giảm nhẹ, chỉ cần 1 viên mỗi 2 ngày là đủ. Có thể tăng liều lên 1 viên/ ngày trong khoảng 2 - 4 tuần nếu không có các phản ứng dương tính khi xét nghiệm sinh học và không có triệu chứng lâm sàng.QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:Calcitriol là một chất chuyển hóa của vitamin D, tất cả các trường hợp quá liều calcitriol sẽ cho những triệu chứng lâm sàng tương tự như đối với quá liều vitamin D. Nếu uống đồng thời nhiều calci và phosphat với calcitriol, có thể gây các triệu chứng tương tự. Nồng độ calci cao trong dịch thẩm tách phản ảnh có tăng calci huyết.Dấu hiệu ngộ độc cấp tính vitamin D: Chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, táo bón.Dấu hiệu ngộ độc mạn tính: Loạn dưỡng (yếu ớt, sụt cân), rối loạn các giác quan, có thể bị sốt kèm theo khát, đa niệu, mất nước, vô cảm, ngưng tăng trưởng và nhiễm trùng đường tiểu. Ngộ độc mạn tính sẽ gây tăng calci huyết thứ phát với vôi hóa vỏ thận, cơ tim, phổi và tụy tạng.Các biện pháp điều trị quá liều do uống nhầm bao gồm: rửa dạ dày lập tức hoặc gây nôn để tránh hấp thu thuốc vào máu. Dùng dầu parafin để làm tăng đào thải thuốc qua phân. Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết. Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphat, corticoid và dùng các biện pháp tăng bài niệu thích hợp. 

Liều dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK

Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 3 tuổi và trẻ em đang được điều trị bằng lọc thận nhân tạo: chưa có đầy đủ cơ sở về tính an toàn khi sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và trẻ em, cần phải đặc biệt thận trọng khi sử dụng. Để xa tầm tay trẻ em. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Không có bằng chứng về khả năng gây quái thai ở người với liều gây chết. Chỉ sử dụng calcitriol khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Calcitriol được bài tiết vào sữa. Không nên cho con bú trong thời gian điều trị với calcitriol.

Lưu ý dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai

Lưu ý dùng thuốc Khoáng chất và Vitamin MASAK trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của Khoáng chất và Vitamin MASAK

Không có tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc đúng liều. Các tác dụng không mong muốn xảy ra tương tự như khi sử dụng quá liều vitamin D: Thường gặp: ADR > 1/100. Thần kinh: Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu. Tiêu hóa: Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy, chóng mặt. Khác: Ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích. Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100. Niệu - sinh dục: Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỉ trọng nước tiểu, protein niệu). Khác: Sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tụy, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật. Hiếm gặp: ADR > 1/1000. Tim mạch: Tăng huyết áp, loạn nhịp tim. Chuyển hóa: Có thể tăng calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ urê huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT). Giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh. Khác: Loạn tâm thần rõ, rối loạn điện giải trong huyết thanh cùng với nhiễm toan nhẹ. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Các tác dụng phụ khác của Khoáng chất và Vitamin MASAK

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Khoáng chất và Vitamin MASAK. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Khoáng chất và Vitamin MASAK không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Khoáng chất và Vitamin MASAK với thuốc khác

- Không nên điều trị đồng thời calcitriol với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu thuốc ở ruột. - Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu calcitriol ở ruột. - Điều trị đồng thời calcitriol với thuốc lợi niệu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp đó cần phải giảm liều calcitriol hoặc ngưng dùng calcitriol tạm thời. Dùng lợi tiểu thiazid ở những người thiểu năng cận giáp gây tăng calci huyết có lẽ là do tăng giải phóng calci từ xương. - Không nên sử dụng đồng thời calcitriol với phenobarbital và/ hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng men gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxyergocalciferol và 25-hydroxy-colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa calcitriol thành những chất không có hoạt tính. - Không nên dùng đồng thời calcitriol với corticosteroid vì làm giảm tác dụng của calcitriol. - Không nên sử dụng đồng thời calcitriol với glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

Tương tác Khoáng chất và Vitamin MASAK với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Estradiol có chứa estrogen dưới dạng estradiol benzoate.

Dược động học

- Hấp thu: Estradiol được hấp thu tốt qua da, niêm mạc và đường tiêu hoá. - Phân bố: thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể và có nồng độ cao ở các cơ quan đích của hormon sinh dục. Trong máu có khoảng 60% estradiol liên kết với albumin, 38% kết hợp với globulin liên kết hormon sinh dục và 2% ở dạng tự do. - Chuyển hoá: Estradiol chuyển hoá nhiều ở gan, chủ yếu chuyển thành estron, estriol và các dạng liên hợp như glucuronid hoặc sulfat. Estradiol cũng có quá trình tái tuần hoàn ruột gan thông qua liên hợp với sulfat và glucuronid ở gan, bài tiết các chất liên hợp ở mật vào ruột và tiếp theo là tái hấp thu vào máu. - Thải trừ: Estradiol chủ yếu bài tiết vào nước tiểu và một lượng nhỏ vào phân, dưới 1% bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu và 50-80% bài tiết dưới dạng liên hợp.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản Khoáng chất và Vitamin MASAK như thế nào

Bảo quản dưới 30 độ C, tránh ẩm.

Lưu ý khác về bảo quản Khoáng chất và Vitamin MASAK

Lưu ý không để Khoáng chất và Vitamin MASAK ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Khoáng chất và Vitamin MASAK, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Khoáng chất và Vitamin MASAK giá bao nhiêu?

Giá bán Khoáng chất và Vitamin MASAK sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Khoáng chất và Vitamin MASAK.

Tham khảo giá Khoáng chất và Vitamin MASAK do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:

  • Giá công bố: 1600 đồng/Viên
  • Giá trúng thầu: đồng/Viên

Nơi bán Khoáng chất và Vitamin MASAK

Mua Khoáng chất và Vitamin MASAK ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Khoáng chất và Vitamin MASAK. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Khoáng chất và Vitamin MASAK là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Khoáng chất và Vitamin MASAK. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *