Thuốc HydrocorTisol 1%: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thuốc HydrocorTisol 1% là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc HydrocorTisol 1% là gì?
Thuốc HydrocorTisol 1% là Thuốc nhóm Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng có thành phần Hydrocortisone. Thuốc sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược TW Huế Medipharco lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VNA-4108-01.
- Tên dược phẩm: HydrocorTisol 1%
- Phân loại: Thuốc
- Số đăng ký: VNA-4108-01
- Nhóm thuốc: Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
- Doanh nghiệp sản xuất: Công ty cổ phần Dược TW Huế Medipharco
Thành phần
- Hydrocortisone
Thuốc HydrocorTisol 1% có chứa thành phần chính là Hydrocortisone các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Hydrocortisone
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Thuốc mỡ tra mắt
- Đóng gói: Hộp 1 tuýp nhôm 5g thuốc mỡ tra mắt
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc HydrocorTisol 1% có tác dụng gì?
Hydrocortisone là một glucocorticosteroid tự nhiên do tuyến thượng thận tiết ra, có tác dụng chống viêm, dùng điều trị viêm khớp, viêm ruột, viêm phế quản, ban da, viêm mũi, mắt dị ứng.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Điều trị Mắt, Tai mũi họng
Tác dụng, công dụng Thuốc HydrocorTisol 1% trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc HydrocorTisol 1% để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc HydrocorTisol 1% có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Thuốc HydrocorTisol 1% (dùng trong trường hợp nào)
Rối loạn nội tiết: Suy thượng thận tiên phát hay thứ phát (hydrocortisone hay cortisone là các thuốc được lựa chọn; có thể sử dụng các đồng đẳng kết hợp với mineralocorticoid khi có thể; ở trẻ em, sự bổ sung mineralocorticoid, đặc biệt khi dùng các đồng đẳng tổng hợp). Trước phẫu thuật và khi bị chấn thương hay bệnh nặng, ở những bệnh nhân đã biết suy thượng thận hay khi có nghi ngờ suy vỏ thượng thận. Sốc không đáp ứng với các phương pháp đang điều trị nếu có hoặc nghi ngờ suy vỏ thượng thận. Tăng sản thượng thận bẩm sinh. Viêm tuyến giáp không sinh mủ. Tăng canxi huyết do ung thư. Bệnh khớp: Dùng như một trị liệu ngắn hạn trong: Viêm xương khớp sau chấn thương. Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp. Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp dạng thấp ở trẻ em (trong một số ít trường hợp có thể cần trị liệu duy trì liều thấp). Viêm túi hoạt dịch cấp và bán cấp. Viêm mõm lồi cầu. Viêm bao gân cấp không đặc hiệu. Viêm khớp cấp do thống phong. Viêm khớp do bệnh vẩy nến. Viêm đốt sống dạng thấp. Bệnh tạo keo: Lupus ban đỏ lan tỏa. Viêm tim cấp trong bệnh thấp. Viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ). Các bệnh da: Pemphigus. Ban đỏ da dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson). Viêm da tróc vẩy. Viêm da bóng nước do herpes. Viêm da tiết bã nhờn nặng.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Thuốc HydrocorTisol 1%
Nhiễm nấm toàn thân.Quá mẫn đã biết với thành phần của thuốc. Đối với phụ nữ có thai: Không dùng Hydrocortisone cho thai phụ. Đối với phụ nữ cho con bú: Không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc HydrocorTisol 1%
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc HydrocorTisol 1% ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc HydrocorTisol 1%.
Liều lượng dùng Thuốc HydrocorTisol 1%
Khác như methylprednisolone sodium succinate không gây hay ít gây ứ natri. Liều Hydrocortisone sodium succinate khởi đầu là từ 100-500mg hay nhiều hơn (hydrocortisone tương đương với hydrocortisone sodium succinate) tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh.Có thể lập lại các liều trong 2, 4 hay 6 giờ tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và điều kiện lâm sàng. Khi giảm liều cho trẻ em và trẻ sơ sinh, nên tùy theo tình trạng và đáp ứng của bệnh nhân hơn là tính theo tuổi và thể trọng nhưng không nên dưới 25mg mỗi ngày và tối đa 15mg/kg. Nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân bị stress nặng sau khi dùng liệu pháp corticoid để tìm các dấu hiệu và triệu chứng của thiểu năng thượng thận. Corticoid là một liệu pháp hỗ trợ, không phải là trị liệu thay thế cho liệu pháp đang dùng. Pha chế dung dịch: Trước khi tiêm cần kiểm tra các thuốc tiêm thật kỹ bằng mắt thường để tìm cặn hay sự đổi màu khi bao bì đóng gói cho phép. Hướng dẫn sử dụng dạng lọ có 2 buồng: - Ấn vào nút động bằng nhựa để đẩy dung môi vào khoang dưới. - Lắc nhẹ để hòa tan dung dịch. - Mở nắp nhựa che phần trung tâm của màng ngăn. - Sát trùng phần trên của màng ngăn bằng một chất tiệt khuẩn thích hợp. - Ðâm vuông góc vào tâm của màng ngăn cho đến khi thấy được đầu mũi kim. Dốc ngược lọ và rút thuốc ra. Không cần thiết phải pha loãng hơn khi dùng tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch. Ðối với tiêm truyền tĩnh mạch, đầu tiên pha chế dung dịch như đã mô tả ở trên. Sau đó dung dịch 100mg có thể được thêm vào 100-1000ml dextrose 5% trong nước (hay dung dịch muối đẳng trương hay dextrose 5% trong dung dịch muối đẳng trương nếu bệnh nhân không cần hạn chế về lượng natri). Dung dịch 250mg có thể thêm vào thành 250-1000ml, dung dịch 500mg có thể thêm vào thành 500 đến 1000ml và dung dịch 1000mg có thể thêm vào thành 1000ml với dung môi giống như trên. Trong trường hợp cần dùng một thể tích dịch nhỏ, có thể pha 100mg đến 3000mg (hydrocortisone tương đương với hydrocortisone sodium succinate) vào 50ml dung dịch nêu trên. Các dung dịch pha được có thể bền vững trong tối thiểu 4 giờ và có thể tiêm trực tiếp hay gián tiếp qua lọ tiêm truyền tĩnh mạch lớn. Khi được pha chế như trên, dung dịch có độ pH từ 7 đến 8 và có áp lực thẩm thấu là: lọ 100mg: 0,36 osmol; lọ 250mg, lọ 500mg và lọ 1000mg:0,57 osmol (nước muối đẳng trương bằng 0,28 osmol).
Liều dùng Thuốc HydrocorTisol 1% cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Thuốc HydrocorTisol 1% cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Thuốc HydrocorTisol 1%
Trên bệnh nhân trị liệu corticoid bị stress bất thường, chỉ định dùng corticoid tác động nhanh, tăng liều trước, trong và sau khi bị stress. Corticosteroid có thể che giấu một vài dấu hiệu nhiễm trùng và các nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong quá trình dùng thuốc. Có thể có sự suy giảm đề kháng và mất khả năng định vị nhiễm trùng khi sử dụng các corticoid. Các liều trung bình và liều cao hydrocortisone có thể làm gia tăng huyết áp, tăng giữ nước và muối và tăng sự đào thải kali. Các tác dụng này hầu như hiếm xảy ra với các dẫn xuất tổng hợp trừ khi dùng với liều cao. Có thể cần thiết hạn chế ăn muối và bổ sung kali. Tất cả các corticoid đều làm gia tăng sự đào thải calcium. Sự sử dụng Hydrocortisone sodium succinate trong lao tiến triển nên được giới hạn trong những trường hợp lao kê mà các glucocorticoid được dùng để kiểm soát bệnh với phác đồ điều trị kháng lao. Nếu các glucocorticoid được chỉ định trên những bệnh nhân lao tiềm ẩn hay có tái phản ứng tuberculin dương tính, cần theo dõi cẩn thận vì có thể làm bệnh tái phát. Trong quá trình điều trị corticoid kéo dài, các bệnh nhân này nên áp dụng hóa dự phòng.Do các trường hợp hiếm của phản ứng dạng phản vệ (như co thắt phế quản) đã xảy ra trên bệnh nhân điều trị bằng cách tiêm corticoid, cần tính toán cẩn thận trước khi tiêm thuốc, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc. Thuốc chứa cồn benzyl. Cồn benzyl đã được báo cáo có thể gây ra "Hội chứng thở hỗn hễn" ở trẻ sinh non. Mặc dù hiện nay chưa thực hiện các nghiên cứu với hydrocortisone hay những corticosteroid khác, các nghiên cứu về methylprednisolone sodium succinate trong sốc nhiễm trùng đã cho thấy rằng tỷ lệ tử vong có thể gia tăng ở một vài nhóm nhỏ bệnh nhân có nguy cơ cao (nghĩa là gia tăng creatinine cao hơn 2,0 mg% hay bệnh nhân nhiễm trùng thứ phát). Nên dùng cẩn thận các corticosteroid ở bệnh nhân bị herpes simplex mắt để phòng thủng giác mạc. Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt. Các thuốc steroid nên được dùng cẩn thận trong viêm đại tràng, loét không đặc hiệu, nếu xuất hiện khả năng gây thủng, áp-xe hay các nhiễm trùng sinh mủ khác, cũng như trong viêm túi thừa, vừa nối ruột, loét dạ dày tiến triển hay tiềm ẩn, suy thận, cao huyết áp, loãng xương hay nhược cơ nặng. Mặc dù các kết quả thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát cho thấy rằng các corticoid hữu hiệu trong việc thúc đẩy giải quyết các cơn cấp của bệnh sơ cứng rải rác, các thử nghiệm này không nói lên được rằng các corticoid ảnh hưởng đến hậu quả tối hảo hay bệnh sử tự nhiên. Các nghiên cứu này cho thấy rõ ràng rằng để chứng minh một tác dụng đáng kể, cần phải sử dụng các liều tương đối cao (xem Liều lượng và Cách dùng). Không có bằng chứng rằng các corticoid có thể gây ung thư, đột biến hay làm suy giảm khả năng sinh sản. Trẻ em dùng corticoid dài ngày với các liều chia mỗi ngày có thể bị chậm lớn. Nên hạn chế sử dụng phác đồ này vào những trường hợp trầm trọng. Một vài nghiên cứu trên thú vật cho thấy rằng khi dùng các glucocorticoid cho thú vật mang thai với liều cao có thể gây nên những bất thường cho thai nhi. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ ở người. Do đó sự sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, các bà mẹ cho con bú cho thấy rằng nên cẩn thận cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra cho người mẹ và thai nhi. Do không có đủ bằng chứng về tính an toàn trên phụ nữ có thai, glucocorticoid chỉ nên sử dụng lúc có thai khi thật cần thiết. Các corticoid dễ dàng đi qua nhau thai. Trẻ sinh từ bà mẹ dùng nhiều liều corticoid lúc có thai phải được theo dõi kỹ càng để tìm những dấu hiệu suy thượng thận. Không biết được các ảnh hưởng của corticoid trong khi sanh đẻ. Các corticoid được tiết qua sữa mẹ.
Lưu ý dùng Thuốc HydrocorTisol 1% trong thời kỳ mang thai
Trong bệnh hen, lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro; nguy cơ thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân kéo dài và lặp lại; dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ khi chuyển dạ; giám sát chặt chẽ nếu có hiện tượng giữ nước
Lưu ý dùng thuốc Thuốc HydrocorTisol 1% trong thời kỳ cho con bú
An toàn hơn! Các thuốc đã được nghuên cứu trên một số phụ nữ cho con bú sữa mẹ mà không có sự gia tăng phản ứng có hại ở trẻ. Và/hoặc không có bằng chứng về nguy có xảy ra phải theo gõi sử dụng thuốc ở người mẹ
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc HydrocorTisol 1%
Rối loạn nước và chất điện giải: Ứ natri. Suy tim sung huyết trên những bệnh nhân nhạy cảm. Cao huyết áp. Ứ nước. Mất kali. Kiềm máu hạ kali. Hệ cơ xương: Bệnh cơ do sử dụng corticoid. Yếu cơ. Loãng xương. Gãy xương bệnh lý. Gãy cột sống có chèn ép tủy. Hoại tử vô khuẩn. Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết. Xuất huyết dạ dày. Viêm tụy. Viêm thực quản. Thủng ruột. Da: Chậm lành vết thương. Mảng bầm và đốm xuất huyết. Da dòn mỏng manh. Chuyển hóa: Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein. Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ. Giả u não. Rối loạn tâm thần. Ðộng kinh. Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt. Phát triển tình trạng bệnh trạng Cushing. Suy giảm trục tuyến yên thượng thận. Giảm dung nạp carbohydrate. Biểu hiện bệnh của tiểu đường tiềm ẩn. Gia tăng nhu cầu insulin hay các thuốc hạ đường huyết uống trong tiểu đường. Chậm phát triển ở trẻ em. Mắt: Ðục thủy tinh thể dưới bao sau. Tăng áp lực nội nhãn. Lồi mắt. Hệ miễn dịch: Che giấu dấu hiệu nhiễm trùng. Kích hoạt các nhiễm trùng tiềm ẩn. Nhiễm trùng cơ hội. Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ. Có thể làm suy giảm các phản ứng da. Các phản ứng phụ sau có liên quan đến trị liệu corticoid: phản ứng dạng phản vệ (như co thắt phế quản, phù thanh quản, nổi mề đay).Các tác dụng phụ khác của Thuốc HydrocorTisol 1%
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc HydrocorTisol 1%. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc HydrocorTisol 1% không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Thuốc HydrocorTisol 1% với thuốc khác
- Dùng Hydrocortisone kéo dài có thể làm giảm khả năng sản sinh corticosteroid của tuyến thượng thận. Ngừng dùng Hydrocortisone đột ngột có thể gây triệu chứng thiếu corticosteroid kèm buồn nôn, nôn và thậm chí sốc. Vì vậy cần phải giảm liều từ từ khi dùng thuốc. Giảm liều từ từ không chỉ làm giảm các triệu chứng thiếu hụt corticosteroid mà còn giảm nguy cơ phát bệnh đột ngột. - Chức năng tuyến thượng thận suy giảm không thể bình phục hoàn toàn một vài tháng sau khi ngừng dùng Hydrocortisone. Những bệnh nhân này cần điều trị Hydrocortisone bổ sung trong giai đoạn stress như phẫu thuật, để tránh các triệu chứng thiếu hụt corticosteroid và sốc, trong khi đó tuyến thượng thận không đáp ứng được khả năng tự sản sinh corticosteroid. - Hydrocortisone và các corticosteroid khác có thể che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn và làm suy yếu miễn dịch tự nhiên của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. - Bệnh nhân dùng corticoid thường dễ bị nhiễm khuẩn, có thể xảy ra nhiễm khuẩn nặng hon so với người khoẻ mạnh. Chẳng hạn virút sởi và thuỷ đậu có thể gây bệnh nguy hiểm, thậm chí gây chết ở bệnh nhân dùng Hydrocortisone liều cao. Các vắc xin virút sống như vắcxin thuỷ đậu không được dùng cho bệnh nhân dùng Hydrocortisone liều cao vì virút của vắc xin có thể gây bệnh cho những bệnh nhân này. Một số nhiễm khuẩn như lao, sốt rét có thể vẫn ủ bệnh ở bệnh nhân trong nhiều năm. Hydrocortisone và các corticosteroid khác có thể gây nhiễm khuẩn ủ bệnh trở lại ở các bệnh nhân này và gây bệnh nghiêm trọng. Bệnh nhân lao ủ bệnh cần dùng thuốc chống lao trong trong khi điều trị corticosteroid kéo dài. - Do ảnh hưởng đến áp ứng miễn dịch của bệnh nhân, Hydrocortisone có thể ngăn cản tác dụng của vắc xin. Hydrocortisone cũng ảnh hưởng đến xét nghiệm Tuberculin dưới da gây kết quả âm tính ở bệnh nhân nhiễm lao. Hydrocortisone làm giảm hấp thu canxi và hình thành xương mới. Dùng kéo dài Hydrocortisone hoặc corticosteroid khác gây loãng xương và nguy cơ gãy xương. Bổ sung canxi và Vitamin D để làm chậm quá trình loãng xương. Hiếm khi xảy ra sự phá hủy khớp xương lớn. Bệnh nhân cảm thấy đau khớp và có thể cần thay khớp.
Tương tác Thuốc HydrocorTisol 1% với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc HydrocorTisol 1% cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Các glucocorticoid đi qua màng tế bào và gắn kết với những thụ thể đặc hiệu trong bào tương. Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết với DNA (chromatin), và kích thích sự phiên mã của RNA thông tin và do đó ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như là giữ vai trò thiết yếu trong hiệu quả tác động toàn thân của glucocorticoid.Tác động dược lý tối đa của các corticosteroid xuất hiện sau khi đã đạt đến nồng độ đỉnh, điều này đề ra rằng hầu hết tác động của thuốc là kết quả của sự tác động lên hoạt tính men hơn là do tác dụng trực tiếp của thuốc.
Dược động học
Hydrocortisone hấp thu nhanh chóng từ dạ dày - ruột và đạt nồng độ đỉnh sau 1 giờ. Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 30 đến 60 phút sau khi tiêm bắp bột vô khuẩn Hydrocortisone sodium succinate. Khoảng 40 đến 90% hydrocortisone gắn kết vào protein huyết tương. Phần tự do, không liên kết của hormone gây tác động sinh học trong khi phần liên kết lại như có tính chất như một lượng dự trữ. Hydrocortisone được chuyển hóa chủ yếu ở gan. 22 đến 30% liều tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch được đào thải trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Thuốc được đào thải hoàn toàn trong vòng 12 giờ. Do đó, nếu cần một nồng độ cao bền vững trong máu, nên tiêm thuốc mỗi 4 đến 6 giờ.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Thuốc HydrocorTisol 1% như thế nào
Bảo quản sản phẩm chưa hòa tan trong phòng được khống chế nhiệt độ (15-30 độ C). Bảo quản dung dịch ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-30 độ C) tránh ánh sáng. Chỉ dùng dung dịch nếu nó trong suốt. Dung dịch không được sử dụng nên bỏ đi sau ba ngày.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc HydrocorTisol 1%
Lưu ý không để Thuốc HydrocorTisol 1% ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc HydrocorTisol 1%, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc HydrocorTisol 1% giá bao nhiêu?
Giá bán Thuốc HydrocorTisol 1% sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc HydrocorTisol 1%.
Tham khảo giá Thuốc HydrocorTisol 1% do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: đồng/
- Giá trúng thầu: đồng/
Nơi bán Thuốc HydrocorTisol 1%
Mua Thuốc HydrocorTisol 1% ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc HydrocorTisol 1%. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc HydrocorTisol 1% là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc HydrocorTisol 1%. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc