Thuốc Celenal: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thuốc Celenal là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Celenal là gì?

Thuốc Celenal là Thuốc nhóm Thuốc hướng tâm thần có thành phần Nimodipine. Thuốc sản xuất bởi Young Poong Pharm Co., Ltd lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-5337-10.

- Tên dược phẩm:

- Phân loại: Thuốc

- Số đăng ký: VN-5337-10

- Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần

- Doanh nghiệp sản xuất: Young Poong Pharm Co., Ltd

- Doanh nghiệp đăng ký: Dasan Medichem Co., Ltd

Thành phần

  • Nimodipine

Thuốc Celenal có chứa thành phần chính là Nimodipine các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Xem thêm thuốc có thành phần Nimodipine

Dạng thuốc và hàm lượng

- Dạng bào chế: Viên nén bao phim

- Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

- Hàm lượng:

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Celenal có tác dụng gì?

Thành phần hoạt tính nimodipine là một chất có tác động đặc biệt kháng co mạch máu và chống thiếu máu cục bộ ở não. Nimodipine có thể ngăn ngừa hay loại trừ sự co mạch gây ra in vitro do nhiều chất tác động trên mạch máu (như serotonin, các prostaglandin, và histamine) hay do máu và những sản phẩm thoái hóa của máu. Nimodipine còn có đặc tính dược lý thần kinh và tâm thần. Khảo sát trên những bệnh nhân có rối loạn tưới máu não cấp cho thấy rằng nimodipine làm giãn mạch máu não và kích thích tưới máu não. Do đó, sự gia tăng tưới máu lớn hơn trên vùng não bị tổn thương hay kém tưới máu so với vùng não bình thường. Tổn thương thần kinh do thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân xuất huyết dưới màng nhện và tỷ lệ tử vong giảm đáng kể khi dùng nimodipine.

Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Hướng tâm thần

Tác dụng, công dụng Thuốc Celenal trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Celenal để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Celenal có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Đối tượng sử dụng Thuốc Celenal (dùng trong trường hợp nào)

Nimodipine dạng uống : - Ðiều trị suy giảm chức năng não do tuổi già với các biểu hiện triệu chứng như mất trí nhớ, giảm tập trung và tâm tính thất thường. Trước khi bắt đầu điều trị với Nimodipine, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu. - Dùng chuyển tiếp sau khi tiêm truyền dịch truyền Nimodipine, để dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ là nguyên nhân của co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới nhện. Nimodipine dạng truyền tĩnh mạch : - Dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ do co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới màng nhện do phình mạch.

Chống chỉ định

Đối tượng không được dùng Thuốc Celenal

Trường hợp quá mẫn với thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng Thuốc Celenal

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Celenal ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Celenal.

Liều lượng dùng Thuốc Celenal

Nimodipine dạng uống: Liều lượng: Ðiều trị suy giảm chức năng não lúc tuổi già: Liều hàng ngày khuyến cáo là 3x1 viên bao Nimodipine (3x30mg nimodipine). Trong rối loạn chức năng thận trầm trọng, tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn: Trong những trường hợp như vậy, nếu cần thiết, nên giảm liều theo tình trạng huyết áp và kết quả điện tâm đồ. Dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ sau khi xuất huyết dưới nhện: Phác đồ khuyến cáo là truyền dịch truyền Nimodipine trong 5-14 ngày, sau đó uống mỗi ngày 6x2 viên bao Nimodipine (6x60mg nimodipine). Trong rối loạn chức năng thận hay gan trầm trọng, đặc biệt khi có xơ gan, tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn; trong những trường hợp như vậy, nếu cần thiết, nên giảm liều theo tình trạng huyết áp và kết quả điện tâm đồ. Cách dùng: Nói chung, nên nuốt trọn viên bao Nimodipine với nước, không cần phải lưu ý đến việc cách xa bữa ăn. Thời gian giữa hai lần dùng thuốc không nên dưới 4 giờ. Nimodipine dạng truyền tĩnh mạch: Liều lượng: Truyền tĩnh mạch: Khởi đầu trị liệu truyền 1mg nimodipine (= 5ml dịch truyền Nimodipine/giờ) trong vòng 2 giờ (khoảng 15mcg/kg thể trọng/giờ). Nếu liều này được dung nạp tốt, và đặc biệt nếu huyết áp không giảm đáng kể, sau 2 giờ gia tăng liều đến 2mg nimodipine (= 10ml dịch truyền Nimodipine/giờ) (khoảng 30mcg/kg thể trọng/giờ). Bệnh nhân có thể trọng thấp hơn nhiều so với 70kg hay có huyết áp không ổn định nên bắt đầu với liều 0,5mg nimodipine (= 2,5ml dịch truyền Nimodipine/giờ). Nhỏ giọt vào khoang dưới nhện: 20ml dịch truyền Nimodipine pha loãng: 1ml dịch truyền Nimodipine và 19ml dung dịch Ringer. Phải sử dụng ngay sau khi pha. Trên bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý, khi cần thiết nên giảm liều hay ngưng thuốc. Suy gan nặng, đặc biệt là xơ gan, có thể dẫn đến sự gia tăng sinh khả dụng của Nimodipine do giảm khả năng chuyển hóa đầu tiên tại gan và giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn. Trong những trường hợp như vậy, nếu có thể được nên giảm liều theo tình trạng huyết áp; nếu cần thiết, nên xem xét đến việc ngưng thuốc. Cách sử dụng: Dịch truyền Nimodipine được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch nhỏ giọt qua một catheter trung tâm bằng một bơm tiêm. Nên cho thuốc qua một khóa vòi ba chiều cùng lúc với hoặc dung dịch glucose 5%, sodium chloride 0,9%, dung dịch lactate Ringer, dung dịch lactate Ringer với magnesium, dung dịch Dextran 40 hay HAES [poly(O-2-hydroxyethyl] tinh bột 6% trong tỷ lệ khoảng 1:4 của Nimodipine: dịch truyền pha chung). Mannitol, albumin người hay máu cũng thích hợp để truyền chung. Không được cho dịch truyền Nimodipine vào một bao hay chai dịch truyền và không được trộn lẫn với các thuốc khác. Nên tiếp tục truyền Nimodipine trong khi gây mê, phẫu thuật và chụp X quang mạch máu. Nên sử dụng một khóa vòi ba chiều để gắn kết ống Nimodipine với đường dịch truyền sử dụng đồng thời và catheter trung tâm. Thời gian truyền dịch: Dự phòng: Xuất huyết dưới nhện do phình mạch: Nên bắt đầu truyền tĩnh mạch trong vòng 4 ngày sau khi xuất huyết và tiếp tục trong suốt giai đoạn nguy cơ co thắt mạch lớn nhất, nghĩa là cho đến 10-14 ngày sau khi xuất huyết dưới nhện. Nếu trong quá trình sử dụng Nimodipine để dự phòng, nguyên nhân xuất huyết được điều trị bằng phẫu thuật, nên tiếp tục truyền Nimodipine sau phẫu thuật ít nhất 5 ngày. Sau khi kết thúc tiêm tuyền, nên tiếp tục uống 6 x 60mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong khoảng 7 ngày sau đó. Ðiều trị: Xuất huyết dưới nhện do phình mạch: - Nếu các rối loạn thần kinh do thiếu máu cục bộ do co thắt mạch sau khi đã có sẵn xuất huyết dưới nhện, nên bắt đầu càng sớm càng tốt và tiếp tục ít nhất 5 ngày cho đến tối đa là 14 ngày. - Sau đó, nên uống 6x60mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong 7 ngày. Nếu trong quá trình dùng Nimodipine để dự phòng hay điều trị, nguyên nhân xuất huyết được điều trị bằng phẫu thuật, nên tiếp tục truyền Nimodipine sau phẫu thuật ít nhất 5 ngày. Nhỏ giọt vào khoảng dưới nhện: Xuất huyết dưới nhện do phình mạch: Trong quá trình phẫu thuật, có thể truyền nhỏ giọt vào khoảng dưới nhện dung dịch Nimodipine vừa mới pha loãng (1 ml dịch truyền Nimodipine và 19 ml dung dịch Ringer) làm ấm đến nhiệt độ máu. Phải sử dụng dung dịch pha loãng Nimotop ngay sau khi pha chế.

Liều dùng Thuốc Celenal cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Celenal cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Celenal

Ðiều trị suy giảm chức năng não lúc tuổi già : Nimodipine không được dùng cho bệnh nhân suy gan trầm trọng (như xơ gan). Ở những bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh, bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận < 20ml/phút) và ở những người suy tim mạch, nhu cầu điều trị với Nimodipine nên được thận trọng cân nhắc và nên khám kiểm tra đều đặn. Cần cẩn thận ở bệnh nhân có huyết áp thấp trầm trọng (huyết áp tâm thu < 90mmHg đối với dạng uống và < 100mmHg đối với dạng truyền tĩnh mạch). Sự sử dụng mãn tính các thuốc chống động kinh như phenobarbital, phenytoin hay carbamazepine làm giảm đáng kể sinh khả dụng của nimodipine dùng theo đường uống. Do đó, không nên sử dụng đồng thời nimodipine dùng đường uống và các thuốc chống động kinh này. Dự phòng và điều trị khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu cục bộ sau khi xuất huyết dưới nhện : Phải cẩn thận khi sử dụng Nimodipine nếu thành phần nước của mô não cao (phù não lan tỏa) hay nếu có áp lực nội sọ tăng đáng kể. Ðể phù hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc và do tính an toàn, chỉ nên sử dụng Nimodipine trong thai kỳ nếu có chỉ định nghiêm ngặt của bác sĩ. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Không có nghiên cứu về độc tính trên sinh sản sau khi dùng dịch truyền Nimodipine. Khi cần phải sử dụng dịch truyền Nimodipine trong thai kỳ, phải cân nhắc thận trọng giữa ích lợi và nguy cơ có thể xảy ra tùy theo mức độ trầm trọng của tình trạng lâm sàng.

Lưu ý dùng Thuốc Celenal trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Celenal trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của Thuốc Celenal

- Tác dụng trên đường tiêu hóa: buồn nôn, viêm loét dạ dày tá tràng, đôi khi bị liệt ruột (rối loạn vận động ruột do liệt ruột). - Tác dụng trên hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu. - Tác dụng trên hệ tim mạch: huyết áp giảm đáng kể, đặc biệt khi các trị số ban đầu tăng cao, bừng mặt, đổ mồ hôi, cảm giác ấm hay nóng, giảm nhịp tim (tim chậm) hay hiếm hơn là gia tăng nhịp tim (tim nhanh). - Tác dụng trên máu và các thành phần của máu: rất hiếm khi có giảm tiểu cầu. - Ảnh hưởng lên các thông số xét nghiệm. - Tăng transaminase, phosphatase kiềm và g-glutamyl-transferase (g-GT), suy thận cùng với gia tăng urea huyết thanh và/hoặc creatinine và ngoại tâm thu. Nên lưu ý trong suốt quá trình điều trị với Nimodipine dạng truyền tĩnh mạch rằng thuốc chứa 23,7% thể tích cồn (200 mg cồn trong 1 ml dung dịch) và 17% polyethylene glycole 400. - Phản ứng tại chỗ: viêm tĩnh mạch (do tiêm truyền dung dịch truyền Nimodipine không pha loãng vào tĩnh mạch ngoại vi). Ảnh hưởng lên khả năng lái xe: Nói chung, khả năng lái xe và thao tác máy móc bị suy giảm do có thể bị chóng mặt. Trong trường hợp dùng dịch truyền Nimotop, ảnh hưởng này nói chung là không quan trọng.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Celenal

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Celenal. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Celenal không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Celenal với thuốc khác

Dùng đồng thời với chất đối kháng trên thụ thể H2 cimetidine hay thuốc chống co giật acid valproic có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết tương (đối với các tương tác có thể xảy ra với các thuốc chống động kinh phenobarbital, phenytoin và carbamazepine, xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng Nimodipine cùng với các thuốc an thần hay chống trầm cảm. Ở bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị cao huyết áp, Nimodipine có thể làm tăng tác dụng hạ áp của thuốc này. Nếu có thể được, phải tránh kết hợp với các thuốc đối kháng calcium khác (như nifedipine, diltiazem, hay verapamil) hay với a-methyldopa. Tuy nhiên, nếu cần phải phối hợp, cần đặc biệt theo dõi bệnh nhân thật cẩn thận. Chức năng thận có thể suy yếu nếu dùng thuốc đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc tính trên thận (như aminoglycoside, cephalosporin, frusemide) và cả trên bệnh nhân đã suy thận sẵn. Phải kiểm tra chức năng thận cẩn thận trong những trường hợp này, và nếu có dấu hiệu suy thận, nên xem xét đến việc ngưng thuốc. Tiêm tĩnh mạch đồng thời thuốc ức chế bêta có thể dẫn đến giảm huyết áp nhiều hơn và khả năng hỗ tương tác động inotrop âm tính dẫn đến suy tim mất bù. Do dịch truyền Nimodipine có chứa 23,7% thể tích cồn, nên lưu ý đến tương tác với những thuốc tương kỵ với cồn. Do hoạt chất của dịch truyền Nimodipine bị hấp thu bởi polyvinyl-chloride (PVC), chỉ có thể sử dụng ống dịch truyền polyethylene (PE). Hoạt chất của dịch truyền Nimodipine hơi nhạy cảm với ánh sáng do đó nên tránh sử dụng thuốc dưới sáng mặt trời trực tiếp. Nếu không tránh được sự tiếp xúc này, nên sử dụng ống bơm thủy tinh, và dây truyền dịch màu đen, nâu, vàng hay đỏ hoặc bảo vệ bơm truyền và ống bằng bao giấy bóng mờ. Tuy nhiên, không cần biện pháp bảo vệ đặc biệt nào trong vòng 10 giờ nếu truyền Nimodipine dưới ánh sáng gián tiếp hay ánh sáng nhân tạo.

Tương tác Thuốc Celenal với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Celenal cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nimodipine là dẫn chất dihydropyridin, có tác dụng ức chế chọn lọc dòng ion calci đi qua các kênh calci chậm phụ thuộc điện thế ở màng tế bào cơ tim, cơ trơn mạch máu và tế bào thần kinh.

Dược động học

- Hấp thu: Nimodipine được hấp thu nhanh sau khi uống, và thường đạt nồng độ đỉnh sau 1 giờ. Sinh khả dụng trung bình 13% sau khi uống. - Phân bố: trên 95% nimodipine liên kết với protein huyết tương. - Chuyển hoá: Nimodipine chuyển hoá qua gan lần đầu cao, có nhiều chất chuyển hoá và tất cả các chất chuyển hoá đều không có hoạt tính hoặc kém tác dụng nhiều so với thuốc mẹ. - Thải trừ: Nimodipine được thải trừ phần lớn dưới dạng chuyển hoá, và dưới 1% qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản Thuốc Celenal như thế nào

Tránh ánh mặt trời trực tiếp nếu chai thuốc đã tháo khỏi hộp bìa cứng. Không được sử dụng thuốc quá hạn dùng. Tránh xa tầm với của trẻ em.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Celenal

Lưu ý không để Thuốc Celenal ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Celenal, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Celenal giá bao nhiêu?

Giá bán Thuốc Celenal sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Celenal.

Tham khảo giá Thuốc Celenal do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:

  • Giá công bố: 90233 đồng/hộp
  • Giá trúng thầu: 10.395 đồng/hộp

Nơi bán Thuốc Celenal

Mua Thuốc Celenal ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Celenal. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Celenal là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Celenal. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *