Thuốc Carbaro: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán

Thuốc Carbaro là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews

Thuốc Carbaro là gì?

Thuốc Carbaro là Thuốc nhóm Thuốc hướng tâm thần có thành phần Carbamazepin. Thuốc sản xuất bởi S.C.Arena Group S.A - Romania lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-19895-16.

- Tên dược phẩm:

- Phân loại: Thuốc

- Số đăng ký: VN-19895-16

- Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần

- Doanh nghiệp sản xuất: S.C.Arena Group S.A - Romania

Thành phần

  • Carbamazepin

Thuốc Carbaro có chứa thành phần chính là Carbamazepin các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Xem thêm thuốc có thành phần Carbamazepin

Dạng thuốc và hàm lượng

- Dạng bào chế: Viên

- Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

- Hàm lượng: 200mg

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Carbaro có tác dụng gì?

Carbamazepin có tác dụng với: động kinh cục bộ (đơn giản hay phức tạp) có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát, cơn co cứng toàn thể tonic-clonic (grand mal) và hỗn hợp của các loại trên.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Carbamazepin được dùng đơn trị liệu cho bệnh nhân động kinh, đặc biệt ở trẻ em và vị thành niên cho thấy tác dụng hướng tâm thần, bao gồm ảnh hưởng đến khả năng tập trung và nhận thức, các triệu chứng lo âu và trầm cảm, cũng như làm giảm tính kích thích, hung hăng.
Carbamazepin có hiệu quả lâm sàng trong nhiều bệnh lý thần kinh. Ví dụ ngăn ngừa cơn đau dây thần kinh số V cấp tính tự phát, hạ thấp ngưỡng co giật và làm giảm các triệu chứng như tính dễ bị kích thích, run, đi không vững trong hội chứng cai nghiện rượu; làm giảm số lượng nước tiểu và cảm giác khát ở nguời đái đường tiềm tàng.

Tác dụng, công dụng Thuốc Carbaro trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Carbaro để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Carbaro có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Đối tượng sử dụng Thuốc Carbaro (dùng trong trường hợp nào)

Ðộng kinh:
Ðộng kinh cục bộ phức tạp hay đơn giản.
Ðộng kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co cứng co giật tonic-clonic.
Hỗn hợp các loại trên.
Carbamazepine có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc chống co giật khác.
Carbamazepine thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal).
– Ðiều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực).
– Hội chứng cai nghiện rượu.
– Ðau dây thần kinh V tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác.
– Ðau dây thần kinh luỡi hầu tự phát.

Chống chỉ định

Đối tượng không được dùng Thuốc Carbaro

Mẫn cảm với carbamazepin và các thuốc có cấu trúc tương tự, bloc nhĩ thất, tiền sử giảm sản huyết, tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp. Không nên dùng Carbamazepin kèm với thuốc ức chế monoamine oxidasa (IMAO), phải ngưng thuốc IMAO tối thiểu 2 tuần trước khi dùng Carbamazepin.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng Thuốc Carbaro

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Carbaro ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Carbaro.

Liều lượng dùng Thuốc Carbaro

Loại viên nén có thể uống trong, sau hoặc giữa các bữa ăn. Loại CR phóng thích từ từ phải nuốt không được nhai.
Ðộng kinh:
Carbamazepine nên được chỉ định đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể được. Ðiều trị phải được bắt đầu với liều thấp sau đó tăng từ từ cho đến khi đạt được tác dụng tối đa. Khi cơn động kinh được kiềm chế tốt có thể giảm liều tới 100-200mg x 1-2 lần/ngày, tăng liều dần cho cho đến khi đạt liều đáp ứng tối đa (thường 400 x 2-3 lần/ngày) có thể chỉ định cho một vài bệnh nhân.
Trẻ em: 10-20mg/kg/ngày.
Trẻ em dưới 1 tuổi: 100-200mg/ngày.
Từ 1-5 tuổi: 200-400mg/ngày.
Từ 6-10 tuổi: 400-600mg/ngày.
Từ 11-15 tuổi: 600-1000mg/ngày.
Trẻ em 4 tuổi trở xuống nên bắt đầu điều trị với liều 20-60mg/ngày.
Ðau dây thần kinh V:
200-400mg/ngày. Tăng liều từ từ cho đến khi hết triệu chứng đau (thường 200mg x 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến liều duy trì thấp nhất. Liều bắt đầu100mg x 2 lần/ngày có thể áp dụng đối với người lớn tuổi.
Hội chứng cai nghiện rượu:
Liều trung bình 200mg x 3-4 lần/ngày. Trường hợp nặng cần tăng liều trong những ngày đầu (400mg x 3 lần/ngày).
Ðiều trị các ca nặng cần phối hợp với thuốc an thần/thuốc ngủ như clomethiazol, chlordiazepoxide.
Cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng trầm cảm:
Thường dùng 400-600mg/ngày chia 2-3 lần.

Liều dùng Thuốc Carbaro cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Carbaro cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Carbaro

Carbamazepin phải được dùng duới sự giám sát y tế. Ðặc biệt lưu ý những bệnh nhân có cơn động kinh hỗn hợp. Nếu tình trạng động kinh trở nên nặng hơn phản ngưng Carbamazepin.
Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu ngộ độc và các triệu chứng về huyết học, các biểu hiện về da hay gan. Người bệnh được khuyên nên gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng như sốt, viêm họng, nổi ban, loét miệng, nổi vết thâm tím, đốm xuất huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
Với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, gan, thận, hoặc có phản ứng huyết học với các loại thuốc khác cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ và theo dõi bênh nhân chặt chẽ.
Các xét nghiệm chức năng gan căn bản cần được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với Carbamazepin.
Các xét nghiệm này phải được thực hiện đều đặn trong quá trình điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và nguời lớn tuổi. Ðánh giá đầy đủ các thông số về nước tiểu và xác định urê huyết trước khi điều trị và định kỳ trong thời gian điều trị.
Carbamazepin được ghi nhận làm mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản nhưng rất khó xác định chính xác do tần số xuất hiện rất thấp.
Cần ngưng Carbamazepin nếu xuất hiện các ức chế tủy xương hay các biểu hiện nặng về da như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell’s.
Phụ nữ dùng thuốc tránh thai uống cùng với Carbamazepin có thể bị chảy máu, độ tin cậy của thuốc tránh thai có thể bị giảm.
Lái xe hay vận hành máy:
Phản xạ của bệnh nhân có thể giảm do tác dụng làm chóng mặt, ngủ gà của Carbamazepin. Nguời bệnh cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Phụ nữ động kinh có thai phải được theo dõi y tế nghiêm ngặt. Nên dùng Carbamazepin đơn trị liệu cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và tỉ lệ dị dạng bẩm sinh ở phụ nữ dùng phối hợp thuốc cao hơn nguời dùng đơn trị liệu. Ðể đề phòng biến chứng chảy máu ở trẻ sơ sinh, cần bổ xung vitamin K1 cho nguời mẹ vài tuần cuối trước khi sinh và cho trẻ sơ sinh.
Carbamnazepin qua được sữa mẹ với nồng độ khoảng 25-60 % nồng độ trong máu. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng sữa mẹ và khả năng gây tác dụng phụ ở trẻ nhỏ.
Người mẹ dùng Carbamazepin có thể cho con bú miễn là trẻ nhỏ được theo dõi kỹ để tránh các tác dụng phụ như ngủ li bì.

Lưu ý dùng Thuốc Carbaro trong thời kỳ mang thai

Ba tháng đầu thai kỳ: nguy cơ quái thai, kể cả nguy cơ tăng rủi ro về các khuyết tật ống thần kinh (tư vấn, sàng lọc và khuyến cáo bổ sung folat thích hợp, ví dụ 5 mg hàng ngày); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc chống động kinh; xem Mục 5. Ba tháng cuối thai kỳ: có thể gây thiếu vita- min K và nguy cơ chảy máu sơ sinh nếu không tiêm vitamin K khi đẻ, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu chảy máu của trẻ sơ sinh.

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Carbaro trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của Thuốc Carbaro

Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện thường xuyên nếu liều dùng ban đầu quá cao hoặc khi dùng Carbamazepin cho nguời lớn tuổi. Các phản ứng phụ này thường được giảm sau vài ngày hay sau khi giảm liều. Nên theo dõi nồng độ thuốc và giảm liều hằng ngày hoặc chia thành 3-4 liều nhỏ.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi:
Hay gặp: chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, mệt mỏi.
Ðôi khi: đau đầu, song thị, rối loạn thị trường (mù màu).
Hiếm gặp: cử động vô thức (như run, loạn giữ tư thế, loạn vận động miệng, mặt, múa giật, loạn trương lực cơ, máy cơ) rung giật nhãn cầu.
Cá biệt: ảo giác, trầm cảm, không ăn ngon, bồn chồn, hành vi kích thích, kích động, lú lẫn, sự kích hoạt các rối loạn tâm thần.
Da:
Ðôi khi hoặc khác thường: dị ứng da, nổi mề đay.
Hiếm gặp: viêm da tróc vẩy và đỏ da, hội chứng Stevens-Johnson, lupus ban đỏ hệ thống.
Cá biệt: nhiễm độc hoại tử biểu bì, phản ứng quá mẫn với ánh sáng, hồng ban đa dạng, ban nổi cục, thay đổi sắc tố da, ban xuất huyết, ngứa, trứng cá, ra mồ hôi, rụng tóc, rậm lông (nữ).
Máu:
Ðôi khi hoặc khá thường: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết.
Cá biệt: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, chứng tăng hồng cầu, thiếu acid folic, thiếu máu huyết tán.
Gan:
Hay gặp: tăng lượng gamma GT (do giảm enzyme gan), thường không có ý nghĩa lớn về lâm sàng.
Ðôi khi: phosphatase kiềm tăng.
Hiếm gặp: transaminase tăng, vàng da, ứ mật, viêm nhu mô (tế bào gan).
Hoặc viêm gan hỗn hợp.
Cá biệt: viêm gan u hạt.
Tiêu hóa:
Ðôi khi hoặc khá thường, buồn nôn, nôn, khô miệng.
Hiếm gặp: tiêu chảy hoặc táo bón.
Cá biệt: đau bụng, viêm luỡi, viêm miệng.
Phản ứng quá mẫn:
Hiếm gặp: quá mẫn muộn của các cơ quan.
Cá biệt: phản ứng phản vệ, viêm màng não vô trùng với rung giật cơ và tăng bạch cầu ưa eosin. Cần ngưng điều trị nếu các triệu chứng quá mẫn trên xuất hiện.
Tim mạch:
Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền nhịp tim.
Cá biệt: nhịp tim chậm, loạn nhịp, bloc nhĩ thất với triệu chứng ngất, trụy mạch suy tim sung huyết, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp., suy vành, viêm huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối tắc mạch.
Hệ nội tiết và chuyển hóa:
Ðôi khi: phù, giữ nước, tăng cân, giảm natri huyết và hạ nồng độ dịch do tác dụng giống ADH.
Cá biệt: chứng vú to hoặc tiết sữa ở nam, xét nghiệm chức năng tuyến giáp không bình thường, rối loạn huyển hóa ở xương, tăng cholesterol.
Tiết niệu, sinh dục:
Cá biệt: viêm thận kẽ và suy thận các dấu hiệu suy gảim chức năng thận (albumin niệu, đái máu, thiểu niệu, tăng urê máu), đái rắt, bí tiểu, rối loạn tình dục, bất lực.
Giác quan:
Cá biệt: rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, ù tai, hạ thấp ngưỡng nghe.
Cơ xương:
Cá biệt: đau khớp, đau cơ hay chuột rút.
Hô hấp:
Cá biệt: quá mẫn cảm ở phổi biểu hiện sốt, khó thở, viêm phổi.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Carbaro

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Carbaro. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Carbaro không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Carbaro với thuốc khác

Do tác dụng tới hệ enzyme mono-oxygenase của gan, carbamazepin có thể làm hạ thấp nồng độ hoặc làm mất tác dụng của một số thuốc chuyển hóa qua đường này như: clobazam, clonazepam, ethosuximide, primidone, valproic acid, alprazolam, corticosteroid, cyclosporin, digoxin, doxycycline, felodipine, haloperidol, imipramine, methadone, thuốc tránh thai uống, theophylline, thuốc chống đông uống. Một số thuốc làm tăng nồng độ carbamazepine trong máu dẫn tới các phản ứng phụ do đó cần chỉnh liều Carbamazepine cho phù hợp: erythromycin, troleandomycin, josamycin, isoniazid, verapamil, diltiazem, dextropropoxyphene, viloxazine, fluoxetine, cimetidine, acetazolamide, danazol, desipramine và nicotinamid.
Như các thuốc hướng thần kinh khác, Carbamazepine có thể làm giảm sự dung nạp rượu do vậy nguời bệnh không nên uống ruợu trong khi điều trị.

Tương tác Thuốc Carbaro với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Carbaro cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Là thuốc chống động kinh có liên quan hoá học với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Dược động học

– Hấp thu: Carbamazepin được hấp thu tương đối chậm và gần như hoàn toàn. Tính khả dụng sinh học gần như 100%. Loại viên phóng thích chậm CR 15% ít hơn các loại đường uống khác. Tính sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
– Phân bố: Dịch não tủy và nước bọt: bằng 20-30% nồng độ có trong máu. Sữa: bằng 25-60% nồng độ có trong máu. Carbamazepin qua được nhau thai, lượng phân phối vào khoảng 0,8-1,9L/kg.
Nồng độ thuốc trong máu:
Tmax sau khi dùng liều duy nhất: 12 giờ (viên nén), 24 giờ (viên CR phóng thích chậm). Nồng độ tối đa sau khi dùng liều duy nhất 400mg: khoảng 4,5mcg/ml. Viên phóng thích chậm: giảm đáng kể chỉ số biên độ và nồng độ tối đa ở giai đoạn ổn định, trong khi nồng độ tối thiểu không giảm nhiều.
Gắn liên kết protein huyết thanh: 70-80%.
– Chuyển hóa: qua gan: carbamazepin được đào thải chủ yếu duới dạng epoxide-diol. Chất chuyển hóa chính là carbamazepin -10,11 epoxide.
– Thải trừ: Thời gian bán hủy trung bình sau khi dùng liều duy nhất: 36 giờ; sau các liều nhắc lại: 16-24 giờ; sau khi kết hợp với các thuốc cảm ứng men gan khác (như phenytoin, phenobarbital: 9-10 giờ.
Ðộng học trong trường hợp lâm sàng đặc biệt:
Ðộng học của carbamazepin không thay đổi ở người có tuổi. Hiện nay chưa có tài liệu nào đề cập đến bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản Thuốc Carbaro như thế nào

Tránh ẩm, nhiệt độ duới 25 độ C.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Carbaro

Lưu ý không để Thuốc Carbaro ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Carbaro, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Carbaro giá bao nhiêu?

Giá bán Thuốc Carbaro sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Carbaro.

Tham khảo giá Thuốc Carbaro do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:

  • Giá công bố: đồng/Viên
  • Giá trúng thầu: 3250 đồng/Viên

Nơi bán Thuốc Carbaro

Mua Thuốc Carbaro ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Carbaro. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Carbaro là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Carbaro. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Xem thêm: Tác dụng thuốc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *