Thuốc Letrozole: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Letrozole là thuốc gì?
Thuốc Letrozole là thuốc gốc có thành phần chính chứa Letrozole. Thuốc thuộc nhóm Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch chứa hoạt chất chính Letrozole
- Tên thuốc: Letrozole
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác: Letrozol
- Tên dược chất gốc: Letrozole
- Tên biệt dược: Femara
- Tên biệt dược mới:
- Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
- Letrozole
Thuốc Letrozole có chứa thành phần chính là Letrozole , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Letrozole có tác dụng gì?
Tác dụng thuốc Letrozole được quy định ở mục tác dụng, công dụng Letrozole trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Sự triệt tiêu quá trình kích thích phát triển khối u nhờ vai trò trung gian của estrogen là điều kiện tiên quyết để tạo được đáp ứng của khối u trong những trường hợp mà sự phát triển của tổ chức khối u phụ thuộc vào sự hiện diện của estrogen. Ở phụ nữ đã mãn kinh, estrogen chủ yếu được tổng hợp nhờ hoạt động của enzyme aromatase, có tác dụng chuyển các androgen thượng thận - chủ yếu là androstenedione và testosterone - thành estrone (E1) và estradiol (E2). Quá trình ức chế sự tổng hợp estrogen ở các mô ngoại biên và tại bản thân khối u có thể đạt được nhờ sự ức chế đặc hiệu enzyme aromatase. Letrozole là một chất ức chế aromatase non-steroid có chọn lọc. Thuốc ức chế enzyme aromatase bằng cách gắn kết cạnh tranh với thành phần haem của thành phần sắc tố tế bào P450 của enzyme này, làm giảm quá trình sinh tổng hợp estrogen ở tất cả các mô.
Tác dụng, công dụng thuốc Letrozole trong trường hợp khác
Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Letrozole để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Letrozole có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Thông tin chỉ định thuốc Letrozole:
Ðiều trị tiền phẫu thuật và trị liệu đầu tay trong ung thư vú di căn ở phụ nữ đã mãn kinh. Ðiều trị ung thư vú di căn tiến triển ở phụ nữ mãn vẫn có tình trạng đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone dương tính, hoặc tình trạng không đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone, trên những bệnh nhân mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo.Chống chỉ định
Thông tin chống chỉ định thuốc Letrozole:
Quá mẫn với thành phần của thuốc. Tình trạng chưa mãn kinh. Có thai, nuôi con bú.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng thuốc Letrozole
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Letrozole ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Letrozole.
Liều lượng dùng Letrozole
Người lớn và người già: Liều dùng khuyến cáo với Letrozole là 2,5mg dùng hàng ngày. Thuốc có thể uống bất kể lúc nào không cần tránh các bữa ăn. Ðiều trị với Letrozole cần được tiếp tục cho tới khi khối u có bằng chứng ổn định rõ rằng. Không cần điều chỉnh liều đối với người già. Liều dành cho bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận (hệ số thanh thải creatinine > 10ml/phút). Trẻ em: Letrozole không được dùng cho trẻ em.
Quy định chung về liều dùng thuốc Letrozole
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Letrozole cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Letrozole cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc Letrozole
Suy thận: Letrozole hiện chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có hệ số thanh thải cretinine thấp hơn 10ml/phút. Cần cân nhắc kỹ các yếu tố nguy cơ/lợi ích cho bệnh nhân trước khi điều trị Letrozole. Suy gan: Bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh score C), ngấm thuốc toàn thân và thời gian bán hủy xấp sỉ cao gấp hai lần so với bệnh nhân không có suy gan. Tuy nhiên những bệnh nhân này cần được kiểm tra chặt chẽ. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với những liều nhắc lại. Các tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Letrozole không làm ảnh hưởng tới khả năng của bệnh nhân về lái xe và vận hành máy móc. Tuy vậy, mệt mỏi và chóng mặt đã được ghi nhận khi dùng Letrozole. Người bệnh cần được thông báo rằng khả năng về thể chất và/hoặc tinh thần cần thiết trong việc điều hành máy móc hay lái xe có thể bị ảnh hưởng. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Chuột cống mẹ sau khi được điều trị bằngletrozole thì tăng nhẹ tỷ lệ dị dạng ở bào thai chột con. Tuy nhiên, chưa thể xác định được nguyên nhân gây quái thai do nguyên nhân gián tiếp thay đổi đặc điểm dược lý (ức chế sinh tổng hợp oestrogen) hoặc do chính tác động của letrozole. Những quan sát tiền lâm sàng còn hạn chế hiểu biết về tác động dược lý của thuốc. Vấn đề an toàn sử dụng thuốc trên người chỉ lấy từ số liệu nghiên cứu trên động vật. Do đó Letrozole không được chỉ định ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Lưu ý dùng thuốc Letrozole trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Letrozole trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc Letrozole
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng phụ thường ở mức nhẹ tới vừa và hiếm khi nặng tới mức phải ngừng điều trị. Rất nhiều tác dụng ngoại ý có thể được xem là do căn bệnh chính hay là kết quả thông thường của tác dụng ức chế (làm giảm thiểu) estrogen (ví dụ như nóng bừng, thưa tóc).
Các tác dụng phụ khác
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Letrozole. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Letrozole không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác thuốc Letrozole với thuốc khác
Thuốc Letrozole có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Letrezole có ái lực thấp đối với CYP 3A4, chất này chiếm 30% cytochrome P450 isoenzymes gan. Trong khi letrozole không có tác động đến các thuốc được chuyển bởi CYP 3A4, những thuốc này lại gây biến đổi sinh học letrozole do CYP 3A4. Trong thử nghiệm in vitro, letrozole ức chế cytochrome P450 isoenzymes 2A6 và, với phạm vi nhỏ hơn, 2C19. Do vậy phải cẩn thận khi dùng chung với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp mà những thuốc này chủ yếu phụ thuộc vào các isoenzymes trên. CYP 2A6 không đóng vai trò chính trong chuyển hoá thuốc. Trong thử nghiệm in vitro letrozole không có khả năng ức chế chất chuyển hoá của diazepam (chất nền của CYP 2C19) ở nồng độ cao xấp xỉ 100 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương quan sát thấy ở nồng độ ổn định. Do vậy không thể có tương tác lâm sàng với CYP 2C19. Các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng với cimetidine và warfarin cho thấy việc sử dụng đồng thời Letrozole với các thuốc trên không gây ra tương tác đáng kể trên lâm sàng. Việc dùng phối hợp Letrozole và tamoxifen (20mg/ngày), làm nồng độ letrozole trong huyết tương giảm xuống trung bình là 38%. Letrozole thì không gây ảnh hưởng đến nồng độ của tamoxifen trong huyết tương. Thêm nữa, trong một công trình nghiên cứu lâm sàng, không có bằng chứng về tương tác lâm sàng với các thuốc thông thường được kê toa. Hiện chưa có tài liệu nghiên cứu lâm sàng về sử dụng Letrozole kết hợp với các thuốc chữa ung thư khác.
Tương tác thuốc Letrozole với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Letrozole cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Letrozole là chất ức chế men aromatase không có cấu trúc steroid. Nó ức chế men aromatase bằng cách gắn với men sắc tố tế bào P450 của men, dẫn đến sự giảm sinh tổng hợp estrogen trong mọi mô.
Dược động học
- Hấp thu: Letrozole được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ đường tiêu hoá. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình: 99,9%. Thức ăn làm giảm nhẹ tỷ lệ hấp thu nhưng mức hấp thu (AUC - Diện tích dưới đường cong nồng độ) không thay đổi. Letrozole có thể dùng trước, trong hoặc sau bữa ăn. - Phân bố: Nó ức chế men aromatase bằng cách gắn với men sắc tố tế bào P450 của men, dẫn đến sự giảm sinh tổng hợp estrogen trong mọi mô. Gắn kết protein huyết thanh của letrozole vào khoảng 60%, chủ yếu là với albumin (55%). Nồng độ của letrozole trong hồng cầu bằng khoảng 80% letrozole ở trong huyết tương. - Chuyển hoá và đào thải: Việc thải trừ bằng cách chuyển hóa thành carbinol là một sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính là con đường thải trừ chính của letrozole (CLm = 2,1 lít/giờ) nhưng tương đối chậm so với lượng máu tại gan (khoảng chừng 90 lít/giờ). Dược động học trên những bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt: Tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động học của letrozole. Suy thận: Trong một nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân tình nguyện với các mức độ suy thận (hệ số thanh thải creatinine 24 giờ là 9-116ml/ phút), dược động học của letrozole không thay đổi sau khi dùng một liều đơn 2,5mg. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư vú tiến triển, người ta đã xác định không có ảnh hưởng chức năng suy thận (theo tính toán hệ số thanh thải của creatinine là 20-50ml/phút) trên nồng độ của letrozole. Suy gan: Trong một nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân với các mức độ suy gan khác nhau, các giá trị AUC của bệnh nhân tình nguyện với mức độ suy gan vừa phải (Child-Pugh score B) cao hơn 37% so với bệnh nhân không suy gan, nhưng nó vẫn nằm trong khoảng các giá trị của bệnh nhân không suy gan.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Letrozole như thế nào
Bảo quản dưới 30 độ C.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Letrozole. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Letrozole
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Letrozole giá bao nhiêu?
Giá bán thuốc Letrozole sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Letrozole.
Nơi bán thuốc Letrozole
Mua thuốc Letrozole ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Letrozole. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Letrozole là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Letrozole. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc