Thuốc Dexmedetomidine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Dexmedetomidine là thuốc gì?
Thuốc Dexmedetomidine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Dexmedetomidine hydrochloride. Thuốc thuộc nhóm Thuốc hướng tâm thần chứa hoạt chất chính Dexmedetomidine
- Tên thuốc: Dexmedetomidine
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác: Dexmedetomidin
- Tên dược chất gốc: Dexmedetomidine
- Tên biệt dược: Precedex;Dexmedetomidine Kabi
- Tên biệt dược mới:
- Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
- Dexmedetomidine hydrochloride
Thuốc Dexmedetomidine có chứa thành phần chính là Dexmedetomidine hydrochloride , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Dexmedetomidine có tác dụng gì?
Tác dụng thuốc Dexmedetomidine được quy định ở mục tác dụng, công dụng Dexmedetomidine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Tác dụng, công dụng thuốc Dexmedetomidine trong trường hợp khác
Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Dexmedetomidine để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Dexmedetomidine có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Thông tin chỉ định thuốc Dexmedetomidine:
An thần cho các bệnh nhân bắt đầu đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo trong khi điều trị trong tiến hành điều trị tích cực. Dexmedetomidine phải được dùng truyền liên tục không quá 24 giờ.Chống chỉ định
Thông tin chống chỉ định thuốc Dexmedetomidine:
Các bệnh nhân mẫn cảm với dexmedetomidine và trẻ em dưới 18 tuổi.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng thuốc Dexmedetomidine
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Dexmedetomidine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dexmedetomidine.
Liều lượng dùng Dexmedetomidine
Dung nạp của Dexmedetomidine đã được ghi nhận trong một nghiên cứu trong đó những người khoẻ mạnh đã dùng các liều ngang và trên liều khuyến cáo từ 0,2 đến 0,7 mcg/kg/giờ. Nồng độ trong máu tối đa đạt được trong nghiên cứu này là khoảng 13 lần cao hơn giới hạn trên của mức điều trị. Các tác dụng đáng lưu ý nhất được thấy ở 2 người có nồng độ trong huyết tương cao nhất là blốc AV cấp 1 và blốc tim cấp 2. Không có thương tổn huyết động được thấy với blốc AV và blốc tim mà mất ngay trong vòng một phút. 5 bệnh nhân đã dùng quá liều Dexmedetomidine trong các nghiên cứu an thần trong ICU. 2 người không có triệu chứng nào được báo cáo; 1 người dùng liều nạp ban đầu 2mcg/kg trong 10 phút (gấp 2 lần liều nạp khuyến cáo) và một người dùng truyền duy trì 0,8 mcg/kg/giờ. 2 bệnh nhân khác dùng liều nạp ban đầu 2mcg/kg trong 10 phút bị nhịp tim chậm và/hoặc hạ áp. 1 người dùng liều nạp tiêm nhanh Dexmedetomidine không pha loãng (19,4 mcg/kg) đã bị ngừng tim nhưng đã hồi phục hoàn toàn. Điều chỉnh liều: Có thể xem xét giảm liều với các bệnh nhân suy gan và suy thận (Xem Dược lý lâm sàng, Dược động học và Thận trọng, Suy gan).
Quy định chung về liều dùng thuốc Dexmedetomidine
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Dexmedetomidine cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Dexmedetomidine cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc Dexmedetomidine
Dexmedetomidine chỉ được sử dụng bởi những người có kỹ năng trong việc trông nom các bệnh nhân trong khi tiến hành điều trị tích cực. Do các tác dụng dược lý đã biết, bệnh nhân phải được theo dõi liên tục trong khi dùng Dexmedetomidine. Các tình trạng đáng kể trên lâm sàng về nhịp tim chậm và ngừng xoang là có liên quan với việc dùng Dexmedetomidine ở những người tình nguyện trẻ và khoẻ mạnh với trương lực dây thần kinh phế vị cao hoặc với các đường dùng khác nhau bao gồm tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm nhanh. Một số bệnh nhân dùng Dexmedetomidine đã được thấy là dễ tỉnh và cảnh giác khi bị kích thích. Chỉ riêng điều này không được xem là bằng chứng của sự không có tác dụng nếu thiếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khác. Đã có các báo cáo chậm nhịp tim và hạ áp liên quan với truyền Dexmedetomidine. Nếu cần can thiệp y tế, việc điều trị có thể bao gồm việc giảm hoặc ngừng truyền Dexmedetomidine, tăng tốc độ truyền dịch tĩnh mạch, để cao chi dưới hoặc dùng các thuốc tăng áp. Vì Dexmedetomidine có khả năng làm tăng chứng chậm nhịp gây bởi kích thích thần kinh phế vị, thầy thuốc phải chuẩn bị để sẵn sàng can thiệp. Tiêm tĩnh mạch các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropin) phải được xem xét để điều chỉnh trương lực thần kinh phế vị. Trong các thử nghiệm lâm sàng, atropin hoặc glycopyrrolat là có hiệu quả để điều trị hầu hết các cơn nhịp chậm gây bởi Dexmedetomidine. Tuy nhiên, ở vài bệnh nhân bị suy chức năng tim mạch đáng kể, cần có thêm các biện pháp phục hồi sâu hơn. Cần thận trọng khi dùng Dexmedetomidine cho các bệnh nhân bị blốc tim tiến triển và suy giảm chức năng tâm thất trầm trọng. Do Dexmedetomidine làm giảm hoạt động hệ thống thần kinh cảm xúc, giảm huyết áp và/ hoặc nhịp tim chậm được dự đoán có thể xảy ra ở bệnh nhận có lưu lượng máu giảm và ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc bệnh nhân cao huyết áp mạn tính và ở người lớn tuổi. Trong trường hợp sử dụng các thuốc gây giãn mạch hoặc thuốc điều nhịp âm, việc sử dụng đồng thời với Dexmedetomidine có thể có tác dụng dược động học phụ và phải cẩn trọng khi sử dụng. Cao huyết áp thoáng qua đã được thấy chủ yếu trong khi dùng liều đầu, liên quan với các tác dụng co mạch ngoại biên ban đầu của Dexmedetomidine. Điều trị chứng cao huyết áp thoáng qua này nói chung là không cần thiết, mặc dù việc giảm tốc độ truyền có thể là tốt. Dexmedetomidine truyền không được dùng qua cùng catheter tĩnh mạch với máu hoặc huyết tương vì tính tương hợp về vật lý là chưa được đánh giá. An toàn và hiệu quả của dexmedetomidine chưa được đánh giá khi truyền kéo dài trên 24 giờ. Dexmedetomidine không được chỉ định để truyền kéo dài trên 24 giờ (xem Chỉ định, Liều lượng và cách dùng). Ngừng thuốc: Mặc dù chưa có nghiên cứu đặc hiệu, nếu Dexmedetomidine được truyền lâu dài và ngừng lại đột ngột, các triệu chứng ngừng thuốc tương tự với các triệu chứng được báo cáo cho một thuốc alpha-2 adrenergic khác là clonidine có thể xảy ra. Các triệu chứng này bao gồm căng thẳng, kích động, và đau đầu, đi kèm hoặc tiếp theo bởi sự tăng nhanh huyết áp và tăng nồng độ catecholamin trong huyết tương. Dexmedetomidine không được dùng quá 24 giờ (xem Chỉ định, Liều lượng và cách dùng). Suy thượng thận: Dexmedetomidine không có tác dụng lên sự giải phóng cortisol do kích thích ACTH ở chó sau khi dùng một liều đơn, tuy nhiên, sau khi truyền dưới da dexmedetomidine trong một tuần, đáp ứng cortisol với ACTH đã mất khoảng 40%. Suy gan: Vì thanh thải dexmedetomidine giảm khi bị suy gan nặng, phải xem xét giảm liều ở các bệnh nhân suy chức năng gan (xem Dược lý lâm sàng, Dược động học, Liều lượng và Cách dùng). Tính gây ung thư, đột biến và suy giảm khả năng sinh sản: Các nghiên cứu tính gây ung thư trên động vật chưa được tiến hành với dexmedetomidine. Dexmedetomidine không phải là chất gây đột biến gen trong in vitro, trong thử nghiệm đột biến nghịch ở vi khuẩn (E. coli và Salmonella typhimurium) hoặc thử nghiệm đột biến sớm ở tế bào động vật có vú (u bạch huyết chuột nhắt). Dexmedetomidine có tính gây gẫy gen trong thử nghiệm sai lệch nhiễm sắc thể ở tế bào bạch cầu người trong in vitro với sự hoạt hoá chuyển hoá, nhưng không có tính này khi không có hoạt hoá chuyển hoá. Dexmedetomidine cũng có tính gây gẫy gen trong thử nghiệm vi nhân ở chuột nhắt in vivo. Khả năng sinh sản của chuột cống đực hoặc cái không bị ảnh hưởng sau khi tiêm dưới da hàng ngày với các liều lên tới 54 mcgkg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Dexmedetomidine đã được dùng trước 10 tuần trước khi giao phối ở chuột đực và 3 tuần trước khi giao phối và trong khi giao phối ở chuột cái. Nhi khoa: Không có các nghiên cứu về an toàn và hiệu quả của Dexmedetomidine ở trẻ em dưới 18 tuổi. Vì vậy, không khuyên dùng Dexmedetomidine cho lứa tuổi này. Lão khoa: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người 65 tuổi hoặc hơn là 531. Tổng số người 75 tuổi hoặc hơn là 129. Ở các bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi, tỷ lệ cao hơn về chậm nhịp tim và hạ huyết áp đã được thấy khi dùng Dexmedetomidine. Vì vậy, có thể xem xét giảm liều cho các bệnh nhân trên 65 tuổi. Dexmedetomidine được biết là bài tiết một phần bởi thận, và nguy cơ tác dụng bất lợi với thuốc này có thể lớn hơn ở các bệnh nhân suy chức năng thận. Vì các bệnh nhân già là thường có giảm chức năng thận, nên cẩn thận khi chọn liều cho các bệnh nhân già, và kiểm soát chức năng thận có thể có ích. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Có thai: Tác dụng sinh quái thai:Pregnancy Category C. Tác dụng sinh quái thai không được thấy sau khi dùng dexmedetomidine ở các liều tiêm dưới da cao tới 200 mg/kg từ ngày có thai thứ 5 tới thứ 16 ở chuột cống và các liều tiêm tĩnh mạch cao tới 96 mg/kg từ ngày có thai thứ 6 tới thứ 18 ở thỏ. Liều này ở chuột cống là gấp khoảng 2 lần liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2. Sự tiếp xúc với thuốc ở thỏ là gần tương đương với người ở liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo giá trị diện tích dưới đường cong huyết tương. Tuy nhiên, độc tính với thai nhi, thể hiện bởi sự sẩy sau khi trứng đã làm tổ và giảm số con non sống, đã được thấy ở chuột ở liều tiêm dưới da 200 mcg/kg. Liều không có tác dụng là 20 mcg/kg (thấp hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Trong một nghiên cứu về sinh sản khác, Dexmedetomidine được dùng tiêm dưới da cho chuột cống có thai từ ngày thụ thai thứ 16 tới khi cho con bú, nó gây giảm trọng lượng con non ở liều 8 và 32 mcg/kg cũng như độc tính gây chết phôi và độc tính với thai ở thế hệ con non thứ hai ở liều 32 mcg/kg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Dexmedetomidine cũng gây chậm phát triển vận động ở con non ở liều 32 mcg/kg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Không thấy có tác dụng như vậy ở liều 2 mcg/kg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Đã thấy dexmedetomidine đi qua nhau thai khi tiêm dưới da dexmedetomidine cho chuột cống mang thai. Không có các nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ có thai. Dexmedetomidine chỉ nên dùng trong khi mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi. Chuyển dạ và sinh nở: An toàn của Dexmedetomidine trên phụ nữ chuyển dạ và sinh nở chưa được nghiên cứu, vì vậy, không khuyên dùng trong khi chuyển dạ và sinh nở, bao gồm cả mổ đẻ. Phụ nữ cho con bú: Không biết là Dexmedetomidine có bài tiết qua sữa hay không. Dexmedetomidine đánh dấu phóng xạ dùng tiêm dưới da cho chuột cái cho con bú được bài tiết vào sữa.Vì nhiều thuốc là bài tiết qua sữa nên thận trọng khi dùng Dexmedetomidine truyền cho phụ nữ cho con bú.
Lưu ý dùng thuốc Dexmedetomidine trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Dexmedetomidine trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc Dexmedetomidine
Các thông tin về sự kiện bất lợi được lấy từ các thử nghiệm truyền liên tục, có kiểm chứng placebo, về dùng dexmedetomidine để an thần trong tiến hành điều trị tích cực trong đó 387 bệnh nhân dùng Dexmedetomidine. Nhìn toàn thể, các tác dụng bất lợi xuất hiện trong điều trị được thấy thường xuyên nhất bao gồm hạ áp, tăng áp, buồn nôn, chậm nhịp tim, sốt, nôn, thiếu ôxi thở vào, nhịp nhanh và thiếu máu .
Các tác dụng phụ khác
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Dexmedetomidine. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Dexmedetomidine không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác thuốc Dexmedetomidine với thuốc khác
Thuốc Dexmedetomidine có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Các nghiên cứu in vitro trên microsom gan người chỉ ra rằng không có các bằng chứng về tương tác thuốc qua trung gian cytochrome P450 nào có thể có liên hệ trên lâm sàng. Thuốc gây mê/ an thần/gây ngủ/opioid: Dùng đồng thời Dexmedetomidine có khả năng dẫn đến tăng các tác dụng của các thuốc gây mê, an thần, gây ngủ và opioid. Các nghiên cứu đặc hiệu đã xác nhận các tác dụng này với sevoflurane, isoflurane, propofol, alfetanil và midazolam. Không có tương tác dược động học giữa Dexmedetomidine và isoflurane, propofol, alfetanil và midazolam đã được chứng tỏ. Tuy nhiên, do các tương tác dược động lực học có thể có, khi dùng đồng thời với Dexmedetomidine, có thể cần giảm liều của Dexmedetomidine do các thuốc gây mê, an thần, gây ngủ và opioid dùng đồng thời. Các thuốc chẹn thần kinh cơ: Trong một nghiên cứu trên 10 người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng Dexmedetomidine trong 45 phút với nồng độ trong huyết tương là 1 ng/ml không gây ra sự tăng có ý nghĩa lâm sàng về độ lớn của sự chẹn thần kinh cơ đi kèm với dùng rocuronium.
Tương tác thuốc Dexmedetomidine với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Dexmedetomidine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Dexmedetomidine là một chất chủ vận chọn lọc tương đối với thụ thể alpha2-adrenoreceptor với tác dụng an thần. Tính chọn lọc trên alpha2 được thấy ở động vật sau khi truyền tĩnh mạch chậm các liều thấp và trung bình (10-300 mcg/kg). Hoạt tính lên cả alpha1 và alpha2 được thấy sau khi truyền tĩnh mạch chậm các liều cao (1000 mcg/kg) hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh. Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh (N=10), chỉ số hô hấp và bão hoà ôxi vẫn nằm trong giới hạn bình thường và không có bằng chứng của suy hô hấp khi dùng Precedex truyền tĩnh mạch ở các liều nằm trong mức liều khuyến cáo (0,2-0,7 mcg/kg/giờ).
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch, dexmedetomidine có các đặc tính dược động học sau: pha phân bố nhanh với thời gian bán phân bố (t1/2a) khoảng 6 phút; thời gian bán thải giai đoạn cuối (t1/2) khoảng 2 giờ; thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) khoảng 118 lít. Độ thanh thải có giá trị ước tính là khoảng 39 L/giờ. Thể trọng trung bình đi với đánh giá độ thanh thải này là 72 kg. Dexmedetomidin có động học tuyến tính trong khoảng liều từ 0,2 đến 0,7 µg/kg/giờ khi dùng truyền tĩnh mạch cho tới 24 giờ. Bảng 1 cho thấy các thông số dược động học chính khi truyền Precedex (sau các liều ban đầu thích hợp) ở các tốc độ truyền duy trì 0,17 mcg/kg/giờ (nồng độ dự định đạt được là 0,3 ng/ml) trong 12 và 24 giờ; 0,33 mcg/kg/giờ (nồng độ dự định đạt được là 0,6 ng/ml) trong 24 giờ, và 0,70 mcg/kg/giờ (nồng độ dự định đạt được là 1,25 ng/ml) trong 24 giờ. Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) của dexmedetomidin khoảng 118 lít. Liên kết với protein của dexmedetomidine đã được đánh giá trong huyết tương của nam giới và nữ giới tình nguyện. Giá trị liên kết protein trung bình là 94% và hằng định qua các nồng độ khác nhau đã được thử. Liên kết protein là tương tự ở nam giới và nữ giới. Phần dexmedetomidine hydrochlorid liên kết với protein huyết tương giảm đáng kể ở các bệnh nhân suy gan so với người khoẻ mạnh. Khả năng chiếm chỗ gắn kết của dexmedetomidine bởi fentanyl, ketorolac, theophyllin, digoxin và lidocain đã được khảo sát kỹ lưỡng trong in vitro, cho thấy thay đổi không đáng kể trong liên kết với protein huyết tương của dexmedetomidine. Khả năng chiếm chỗ gắn kết của phenytoin, warfarin, ibuprofen, propranolol, theophylline và digoxin bởi dexmedetomidine đã được khảo sát kỹ lưỡng trong in vitro và không có chất nào có vẻ bị chiếm chỗ đáng kể bởi dexmedetomidine. Chuyển hoá: Dexmedetomidine bị chuyển hoá sinh học hầu như hoàn toàn với lượng rất nhỏ dexmedetomidine được thải trừ qua nước tiểu và phân. Chuyển hoá sinh học bao gồm glucuronid hoá trực tiếp và chuyển hoá qua trung gian cytochrome P450. Các đường chuyển hoá chính của dexmedetomidine là N-glucuronid hoá trực tiếp thành các chất chuyển hoá không có hoạt tính; hydroxyl hoá phần chất béo (chủ yếu qua trung gian CYP2A6) của dexmedetomidine để tạo thành 3-hydroxy dexmedetomidine; và N-methyl hoá dexmedetomidine để tạo thành 3-hydroxy N-methyl dexmedetomidine, 3-carboxy N-methyl dexmedetomidine, và N-methyl-O-glucuronid dexmedetomidine. Thải trừ: Thời gian bán thải giai đoạn cuối (t 1/2 ) khoảng 2 giờ và độ thanh thải có giá trị ước tính là khoảng 39 L/giờ. Một nghiên cứu cân bằng khối chứng tỏ rằng sau 9 ngày có trung bình khoảng 95% hoạt độ phóng xạ, sau khi tiêm tĩnh mạch dexmedetomidine đánh dấu phóng xạ, được phát hiện trong nước tiểu và 4% qua phân. Không có dexmedetomidine ở dạng không đổi được phát hiện trong nước tiểu. Khoảng 85% hoạt độ phóng xạ phát hiện trong nước tiểu được thải trừ trong vòng 24 giờ sau khi truyền. Phân đoạn hoạt độ phóng xạ thải trừ trong nước tiểu chứng tỏ rằng các sản phẩm N-glucuronid hoá chiếm khoảng 34% tổng bài tiết qua nước tiểu. Thêm vào đó, hydroxyl hoá phần chất béo của thuốc mẹ để tạo thành 3-hydroxy dexmedetomidine, glucuronid của 3-hydroxy dexmedetomidine và 3-carboxylic dexmedetomidine cùng nhau chiếm khoảng 14% của liều trong nước tiểu. N-methyl hoá dexmedetomidine để tạo thành 3-hydroxy N-methyl dexmedetomidine, 3-carboxy N-methyl dexmedetomidine, và N-methyl-O-glucuronid dexmedetomidine chiếm khoảng 18% của liều trong nước tiểu. Chất chuyển hoá N-Methyl bản thân nó là một chất có rất ít và không phát hiện được trong nước tiểu. Khoảng 28% các chất chuyển hoá trong nước tiểu không xác định được. Giới: Không thấy có khác biệt về dược động học của dexmedetomidine do giới tính. Lão khoa: Dược động học của dexmedetomidine không bị ảnh hưởng bởi tuổi. Không thấy có khác biệt về dược động học của dexmedetomidine ở người trẻ (18-40 tuổi), trung niên (41-65 tuổi) và người già (> 65 tuổi). Nhi khoa: Dược động học của dexmedetomidine chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Suy thận: Dược động học của dexmedetomidine hydrochlorid (Cmax, Tmax, AUC, t, CL và Vss) là không khác biệt ở những người bị suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút) so với người khoẻ mạnh. Tuy nhiên, dược động học của các chất chuyển hoá của dexmedetomidine chưa được đánh giá ở các bệnh nhân suy chức năng thận. Vì phần chính của các chất chuyển hoá được bài tiết qua thận, có lẽ các chất chuyển hoá có thể bị tích luỹ sau khi truyền thời gian dài cho các bệnh nhân suy chức năng thận (xem Thận trọng, Liều dùng và Cách dùng). Suy gan: Ở các bệnh nhân với mức độ suy gan khác nhau (Child-Pugh nhóm A, B hoặc C), các giá trị thanh thải là thấp hơn so với người khoẻ mạnh. Giá trị thanh thải trung bình cho những người bị suy gan nhẹ, vừa và nặng là 74%, 64% và 53%, so với mức ở người khoẻ mạnh bình thường, một cách tương ứng. Thanh thải trung bình cho thuốc tự do là 59%, 51% và 32% so với mức ở người khoẻ mạnh bình thường, một cách tương ứng. Mặc dù Precedex được định liều theo tác dụng, có thể cần xem xét giảm liều cho các bệnh nhân suy gan (xem Thận trọng: Suy gan và Liều lượng và cách dùng).
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Dexmedetomidine như thế nào
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dexmedetomidine. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Dexmedetomidine
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Dexmedetomidine giá bao nhiêu?
Giá bán thuốc Dexmedetomidine sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Dexmedetomidine.
Nơi bán thuốc Dexmedetomidine
Mua thuốc Dexmedetomidine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Dexmedetomidine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Dexmedetomidine là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Dexmedetomidine. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc