Thuốc Benfotiamine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Benfotiamine là thuốc gì?
Thuốc Benfotiamine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Benfotiamin. Thuốc thuộc nhóm Khoáng chất và Vitamin chứa hoạt chất chính Benfotiamine
- Tên thuốc: Benfotiamine
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác: Benfotiamin
- Tên dược chất gốc: Benfotiamine
- Tên biệt dược:
- Tên biệt dược mới: Milgamma mono 150, Milgamma mono 150
- Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
- Benfotiamin
Thuốc Benfotiamine có chứa thành phần chính là Benfotiamin , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Benfotiamine có tác dụng gì?
Tác dụng thuốc Benfotiamine được quy định ở mục tác dụng, công dụng Benfotiamine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Tác dụng, công dụng thuốc Benfotiamine trong trường hợp khác
Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Benfotiamine để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Benfotiamine có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Thông tin chỉ định thuốc Benfotiamine:
Sử dụng điều trị viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường có triệu chứng và viêm đa dây thần kinh do nghiện rượu.Chống chỉ định
Thông tin chống chỉ định thuốc Benfotiamine:
Chống chỉ định với những bệnh nhân bị mẫn cảm đối với benfotiamin/thiamin hoặc một trong các thành phần của thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng thuốc Benfotiamine
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Benfotiamine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Benfotiamine.
Liều lượng dùng Benfotiamine
Người lớn: Trừ khi được kê toa, liều ban đầu thường từ 300 - 450 mg benfotiamin tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh thần kinh trong thời gian tối thiểu từ 4 - 8 tuần, uống 1 viên/lần, ngày 2 – 3 lần. Sau đó liều tùy thuộc vào mức độ đáp ứng điều trị. Trừ khi được kê toa, nên uống 1 viên/lần mỗi ngày. Trẻ em < 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc không được thiết lập. Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Đối tượng này có thể dùng liều thông thường. Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào mức độ đáp ứng điều trị. Cách dùng:Thuốc nên được uống với 1 ly nước và cách xa các bữa ăn. Trong trường hợp quên dùng, bệnh nhân nên tiếp tục dùng thuốc như các lần dùng trước.
Quy định chung về liều dùng thuốc Benfotiamine
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Benfotiamine cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Benfotiamine cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc Benfotiamine
Thận Trọng Tác dụng đối với khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc: Không có dữ liệu nào thể hiện sự ảnh hưởng xấu đến khả năng tập trung, phản xạ, kết hợp vận động được báo cáo. Không có khuyến cáo đặc biệt nào đối với tác dụng này. Quá Liều Với liều uống được đưa ra và do khoảng điều trị rộng, các dấu hiệu quá liều chưa được biết đến cho đến nay. Không có xử trí đặc biệt trong trường hợp quá liều. Nếu có dấu hiệu quá liều thì nên được điều trị triệu chứng. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Chưa có kinh nghiệm dùng benfotiamin cho phụ nữ có thai và cho con bú. Dù các tác dụng có hại không được thiết lập, cũng không nên dùng thuốc trên đối tượng này. Trong khi có thai và cho con bú, liều dùng khuyến cáo hằng ngày của vitamin B1 là 1,4 – 1,6 mg. Liều cao hơn chỉ dùng cho bệnh nhân bị thiếu vitamin B1, bởi vì cho tới nay độ an toàn liều dùng cao hơn liều khuyến cáo chưa được ghi nhận. Vitamin B1 có thể phân bố vào sữa mẹ.
Lưu ý dùng thuốc Benfotiamine trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Benfotiamine trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc Benfotiamine
Tác dụng không mong muốn được trình bày theo tần suất sau: Rất hay gặp: ≥1/10 (≥10%) Hay gặp: ≥1/100 tới <1/10 (≥1% - <10%) Ít gặp: ≥1/1.000 tới <1/100 (≥0,1% - <1%) Hiếm: ≥1/10.000 tới <1/1.000 (≥0,01% - <0,1%) Rất hiếm: <1/10.000 (<0,01%), bao gồm cả trường hợp cá biệt. Rối loạn hệ thống miễn dịch: rất hiếm có các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay, nổi mẩn, sốc phản vệ. Rối loạn dạ dày – ruột: trên những nghiên cứu lâm sàng của benfotiamin, những rối loạn dạ dày như buồn nôn và những khó chịu ở đường tiêu hóa được ghi nhận trong các trường hợp chỉ dùng benfotiamin. Tuy nhiên, tần suất không khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm giả dược và nhóm điều trị. Mối quan hệ nhân quả đối với benfotiamin và các rối loạn này chưa rõ ràng và có thể phụ thuộc liều.
Các tác dụng phụ khác
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Benfotiamine. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Benfotiamine không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác thuốc Benfotiamine với thuốc khác
Thuốc Benfotiamine có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Thiamin bị mất hoạt tính bởi 5-fluorouracil do chất này ức chế cạnh tranh quá trình phosphoryl hóa của thiamin thành thiamin pyrophosphat. Tương tác giữa thuốc-thức ăn: không được biết.
Tương tác thuốc Benfotiamine với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Benfotiamine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Vitamin B1 là chất cần thiết và có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của cơ thể. Bệnh nhân đái tháo đường thường phải chịu tình trạng thiếu thiamin trong huyết tương, khoảng 75% so với người khỏe mạnh. Benfotiamin là một chất thuộc nhóm thiamin dạng thân dầu, các dẫn chất thiamin (như acetiamin, benfotiamin hay fursultiamin) được chuyển hóa thành coezym thiamin diphosphat (TDP) có hoạt tính sinh học trong cơ thể. Thiamin diphosphat hoạt động như một coenzyme chuyển hóa pyruvate thành acetyl-CoA, và là đồng yếu tố của transketolase trong chu trình pentose phosphate. Bên cạnh đó, chất này cũng có vai trò chuyển hóa alpha-ketoglutarate thành succinyl-CoA trong chu trình acid citric. Trong số các chức năng khác, cocarboxylase là một coenzyme có vai trò khử hydro của pyruvate, đóng vai trò chủ chốt trong sự đốt cháy đường. Do năng lượng dùng trong các tế bào thần kinh chủ yếu nhờ sự đốt cháy đường nên việc cung cấp đủ lượng thiamin là tối cần thiết cho hoạt động thần kinh. Khi nồng độ glucose tăng cao, có sự gia tăng nhu cầu sử dụng thiamin. Nồng độ glucose trong huyết tương cao dẫn đến nồng độ glucose cao trong nội bào và tế bào thần kinh gây ra rối loạn sinh hóa. Bốn cơ chế phân tử chính liên quan đến sự tổn thương do glucose: gia tăng con đường chuyển hóa polyol, gia tăng con đường chuyển hóa hexosamin, gia tăng sự hình thành các sản phẩm cuối cùng của quá trình glycat hóa (Advance Glycation Endproduct : AGE), và hoạt hóa isoform PKC thông qua việc tổng hợp lipid thông tin diacylglycerol (DAG). Trong các tế bào nội mô động mạch chủ, đường huyết tăng cao cũng kích hoạt sự sao chép yếu tố tiền gây viêm NF-КB. Ba trong số các con đường sinh hóa chính của sự phát sinh bệnh là con đường hexosamin, con đường hình thành AGE và con đường diacylglycerol (DAG)-protein kinase C (PKC), được kích hoạt bởi sự gia tăng chất chuyển hóa glycolytic là glyceraldehydes-3-phosphate và fructose-6-phosphate do ức chế enzyme glyceraldehydes phosphate dehydrogenase (GAPDH). Trong chu trình pentose phosphate, enzyme transketolase có thể chuyển lượng thừa fructose-6-phosphate và glyceraldehyd-3-phosphate thành pentose-5-phosphate và erythrose-4-phosphate. Transketolase là một biện pháp xác định vận tốc của phản ứng không oxy hóa trong chu trình pentose phosphate. Tình trạng và chiều hướng của phản ứng do transketolase phụ thuộc vào nồng độ của cơ chất. Hoạt hóa hoàn toàn transketolase có thể dẫn đến gia tăng chuyển hóa glyceraldehyd-3-phosphate và fructose-6-phosphate thành pentose-5-phosphate và erythrose-4-phosphate. Tuy nhiên, trên in vivo, do nồng độ chất chuyển hóa transketolase ít nhất thấp hơn 1 bậc về biên độ giá trị Km nên tình trạng và chiều hướng của phản ứng do transketolase được quyết định bởi nồng độ cơ chất. Vì vậy, sự gia tăng fructose-6-phosphate và glyceraldehyd-3-phosphate gây ra do đường huyết cao có thể làm chuyển hướng các chất chuyển hóa này thành pentose-6-phosphate và erythrose-4-phosphate khi transketolase được hoạt hóa hoàn toàn bởi đồng yếu tố thiamin. Benfotiamin ức chế sự tích tụ các chất độc hại này. Hơn thế nữa, benfotiamin thúc đẩy sự hồi phục tình trạng sau thiếu máu cục bộ nhờ sự phục hồi hình thành mạch máu và ức chế hiện tượng apoptosis mạch máu. Những kết quả này cho thấy điều trị bằng benfotiamin để phòng ngừa tổn hại các cơ quan gây ra do tăng đường huyết theo con đường phức tạp, bởi đó sự hoạt hóa của transketolase dường như đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Dược động học
Benfotiamin là một tiền chất của vitamin B1. Sau khi uống, dưới tác dụng của men phosphatase, sự khử phosphoryl hóa benfotiamin thành dạng S-benzoylthiamine (SBT) thân dầu xảy ra ở ruột. SBT hấp thu nhiều hơn so với dẫn chất thiamin thân nước vì các phân tử thân dầu hấp thu bằng cách khuếch tán thụ động, trong khi hấp thu thiamin ảnh hưởng tới cơ chế vận chuyển kép phụ thuộc liều: vận chuyển tích cực phụ thuộc với Na+ và năng lượng ở lượng nhỏ hơn 2 μmol, và khuếch tán thụ động với nồng độ lớn hơn. Do vậy, nồng độ thiamin trong máu và mô sẽ cao khi dùng benfotiamin so với dạng thiamin thân nước, ngay cả khi uống benfotiamine với liều thấp hơn. Nhóm benzoyl tách ra cùng với việc đóng vòng tạo ra thiamin, được thực hiện trong niêm mạc ruột và trên các hàng rào tế bào chứa các thioesterase. Trong quá trình đi qua niêm mạc, các hợp chất chứa nhóm sulfhydryl như cystein và glutathion có thể giáng hóa nhanh chóng các dẫn chất thiamin thân dầu thành thiamin trong nội bào. Bên trong tế bào, thiamin kinase chuyển hóa thiamin thành coenzyme có hoạt tính là thiamin diphosphate (TDP), thiamine monophosphate (TMP) và thiamine triphosphate (TTP). Một cách hiển nhiên nồng độ các thiamin và các coenzyme hoạt tính có trong nội tế bào khi dùng benfotiamin cao hơn so với các dẫn chất thiamin thân nước dùng đường uống. Thiamin lưu trữ với nồng độ cao trong mô và các coenzyme được nhanh chóng thải qua thận và bài tiết vào nước tiểu ở dạng không chuyển hóa, dạng tự do hay dạng được phosphoryl hóa, hoặc là các chất chuyển hóa như pyrimidine và thiazol. An toàn tiền lâm sàng Độc tính cấp, bán trường diễn và độc tính mạn Trên chuột nhắt, liều độc tính cấp của benfotiamin là 15 g/kg dùng đường uống và 2,2 g/kg dùng đường tiêm tĩnh mạch. Liều rất cao vitamin B1 gây nhịp tim chậm trên mô hình động vật thực nghiệm. Thêm vào đó xuất hiện các dấu hiệu của sự chẹn hạch thần kinh thực vật và các đĩa tận cùng thần kinh cơ. Trong nghiên cứu độc tính mạn trên súc vật, không có sự biến đổi bệnh lý các cơ quan ở liều benfotiamin 100 mg/kg. Độc tính trên gien và khả năng gây ung thư Trong các điều kiện thử nghiệm lâm sàng không thấy có tác dụng gây đột biến gien của vitamin B1. Không có các nghiên cứu lâu dài trên súc vật về khả năng tiềm ẩn gây ung thư. Độc tính trên sự sinh sản Vitamin B1 được vận chuyển tích cực vào bào thai. Nồng độ vitamin B1 trong bào thai và nhũ nhi cao hơn ở mẹ. Những nghiên cứu thử nghiệm trên chuột nhắt và chuột cống, liều dùng hằng ngày benfotiamin 100 mg/kg không thấy có dấu hiệu gây quái thai.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Benfotiamine như thế nào
Bảo quản dưới 30°C, trong bao bì gốc.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Benfotiamine. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Benfotiamine
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Benfotiamine giá bao nhiêu?
Giá bán thuốc Benfotiamine sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Benfotiamine.
Nơi bán thuốc Benfotiamine
Mua thuốc Benfotiamine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Benfotiamine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Benfotiamine là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Benfotiamine. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc