Thuốc Fluvoxamine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thông tin chung | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Fluvoxamine là thuốc gì?
Thuốc Fluvoxamine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Fluvoxamine maleate. Thuốc thuộc nhóm Thuốc hướng tâm thần chứa hoạt chất chính Fluvoxamine
- Tên thuốc: Fluvoxamine
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác:
- Tên dược chất gốc: Fluvoxamine
- Tên biệt dược: Luvox 100
- Tên biệt dược mới: Luvox 100, Luvox 100mg
- Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
- Fluvoxamine maleate
Thuốc Fluvoxamine có chứa thành phần chính là Fluvoxamine maleate , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
viên bao phim
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Fluvoxamine có tác dụng gì?
Tác dụng thuốc Fluvoxamine được quy định ở mục tác dụng, công dụng Fluvoxamine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Cơ chế tác dụng của Fluvoxamine maleate được cho là liên quan đến sự ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc ở nơron não. Fluvoxamine maleate ảnh hưởng rất ít đến quá trình tiết noradrenaline. Các nghiên cứu về sự gắn vào thụ thể đã chứng minh rằng Fluvoxamine maleate có khả năng gắn không đáng kể vào các thụ thể alpha-adrenaline, beta-adrenaline, histamin, muscarine cholin, dopamin hoặc serotonin.
Tác dụng, công dụng thuốc Fluvoxamine trong trường hợp khác
Mỗi loại thuốc sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Fluvoxamine để điều trị các bênh lý được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Fluvoxamine có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Thông tin chỉ định thuốc Fluvoxamine:
- Ðiều trị bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm. - Ðiều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD).Chống chỉ định
Thông tin chống chỉ định thuốc Fluvoxamine:
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định dùng kết hợp viên Fluvoxamine maleate với các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI). Việc điều trị bằng Fluvoxamine maleate có thể được bắt đầu: - 2 tuần sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO không thuận nghịch, hoặc - vào ngày tiếp theo sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO thuận nghịch (ví dụ moclobemide). Phải cách ít nhất một tuần giữa thời điểm ngưng dùng fFluvoxamine maleateamine và thời điểm khởi đầu dùng bất kỳ chất ức chế MAO nào.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng thuốc Fluvoxamine
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Fluvoxamine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine.
Liều lượng dùng Fluvoxamine
Trầm cảm: Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 mg hoặc 100 mg, dùng liều đơn vào buổi tối. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thông thường là 100mg/ngày và nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều lên đến 300mg/ngày đã được dùng. Liều trên 150mg nên được chia thành nhiều lần uống. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, thuốc chống trầm cảm phải được dùng tiếp tục trong ít nhất là 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm. Fluvoxamine maleate ở liều đơn cố định hàng ngày 100mg là liều khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát. Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều khởi đầu khuyến cáo là 50mg/ngày dùng trong 3-4 ngày. Liều có hiệu lực thường từ 100 mg đến 300mg/ngày. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300 mg/ngày đối với người lớn và 200 mg/ngày đối với thiếu niên và trẻ em từ 8 tuổi trở lên. Liều lên đến 150 mg/ngày có thể dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Tổng liều hàng ngày trên 150 mg nên được chia thành 2 hoặc 3 lần uống. Nếu đã đạt được đáp ứng tốt thì có thể tiếp tục điều trị với liều dùng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Nếu không có cải thiện gì trong vòng 10 tuần, việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine nên được xem xét lại. Trong khi chưa có các nghiên cứu có hệ thống để trả lời câu hỏi nên tiếp tục điều trị fFluvoxamine maleateamine trong bao lâu, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD) là một tình trạng mãn tính và nên cân nhắc tiếp tục điều trị trên 10 tuần cho những bệnh nhân đáp ứng. Việc điều chỉnh liều nên thận trọng tùy theo từng bệnh nhân để duy trì cho bệnh nhân dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá lại nhu cầu điều trị theo định kỳ. Một số bác sĩ tán thành việc kết hợp đồng thời tâm lý trị liệu hành vi đối với những bệnh nhân đã có kết quả tốt khi dùng thuốc. Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải khởi đầu với liều thấp và phải được theo dõi cẩn thận. Nuốt viên Fluvoxamine maleate cùng với nước và không được nhai.
Quy định chung về liều dùng thuốc Fluvoxamine
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Fluvoxamine cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Fluvoxamine cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc Fluvoxamine
Bệnh nhân trầm cảm vốn có khuynh hướng dễ tự tử, điều này có thể kéo dài cho đến khi có sự thuyên giảm bệnh đáng kể. Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải khởi đầu với liều thấp và phải được theo dõi cẩn thận. Hiếm khi, điều trị bằng Fluvoxamine maleate có liên quan với tăng enzyme gan, phần lớn kèm theo các triệu chứng lâm sàng. Trong những trường hợp này phải ngưng điều trị. Mặc dù fFluvoxamine maleateamine không có đặc tính gây co giật trong các nghiên cứu ở động vật thí nghiệm, cần thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân có tiền sử bị co giật. Nếu có các cơn động kinh xảy ra thì phải ngưng điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Ðã có báo cáo trong một số rất ít trường hợp, sự phát triển hội chứng serotonin liên quan với việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine, đặc biệt là khi dùng kết hợp với các thuốc gây tiết serotonin khác và hội chứng này biến mất tùy theo sự ngưng thuốc và/hoặc điều trị triệu chứng. Các dữ liệu nghiên cứu trên người cao tuổi không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về lâm sàng so với người trẻ khi dùng liều thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, ở người cao tuổi việc tăng liều nên chậm hơn và phải luôn luôn thận trọng khi chuẩn liều. Fluvoxamine maleate có thể làm chậm nhịp tim không đáng kể (2-6 nhịp/phút). Do còn thiếu các dữ liệu lâm sàng nên không khuyến cáo dùng Fluvoxamine maleate để điều trị trầm cảm cho trẻ em. Ðã có các báo cáo về chảy máu dưới da bất thường như bầm máu và ban xuất huyết do các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (SSRI). Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRI, đặc biệt là khi dùng đồng thời với những thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (ví dụ các thuốc chống loạn thần không điển hình, phenothiazine, phần lớn các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA), aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu. Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Fluvoxamine maleate với liều đến 150mg cho thấy không có tác dụng lên kỹ năng tâm thần vận động liên quan với lái xe và vận hành máy móc ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên buồn ngủ đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Vì vậy cần thận trọng cho đến khi xác định được đáp ứng của từng cá nhân đối với thuốc. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật thí nghiệm với liều cao cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc sinh quái thai ở con. Tuy nhiên, phải thận trọng khi dùng bất kỳ thuốc nào trong khi có thai. Một số lượng nhỏ Fluvoxamine maleate được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy không được dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý dùng thuốc Fluvoxamine trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Fluvoxamine trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc Fluvoxamine
Buồn nôn, đôi khi kèm theo nôn, là triệu chứng thường gặp nhất khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Tác dụng phụ này thường giảm trong hai tuần đầu dùng thuốc. Những tác dụng phụ khác được ghi nhậên trong các nghiên cứu lâm sàng ở những tần suất được liệt kê dưới đây, thường có liên quan đến bệnh trầm cảm và không nhất thiết liên quan đến việc điều trị. Thường gặp (tần suất 1-5%): Cơ thể: Suy nhược, nhức đầu, khó ở. Tim mạch: Ðánh trống ngực/Nhịp tim nhanh. Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu. Hệ thần kinh: Kích động, lo âu, choáng váng, mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, run. Da: Ra mồ hôi. Ít gặp (tần suất < 1%): Tim mạch: Hạ huyết áp (tư thế đứng). Cơ xương: Ðau khớp, đau cơ. Hệ thần kinh: Mất điều hòa, lú lẫn, các triệu chứng ngoại tháp, ảo giác. Niệu sinh dục: Xuất tinh bất thường (chậm). Da: Ban, ngứa. Hiếm gặp (tần suất < 0,1%): Hệ tiêu hóa: Chức năng gan bất thường. Hệ thần kinh: Co giật, cơn hưng cảm. Niệu sinh dục: Tiết nhiều sữa. Da: Nhạy cảm với ánh sáng. Cũng như các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc khác, hiếm gặp hạ natri máu và thường hồi phục sau khi ngừng Fluvoxamine maleate. Một số trường hợp có thể là do hội chứng tiết hormone kháng lợi niệu không phù hợp. Ða số báo cáo liên quan đến những bệnh nhân cao tuổi. Xuất huyết: xem phần Chú yế đề phòng và Thận trọng lúc dùng. Ðôi khi lên cân hoặc giảm cân cũng đã được báo cáo. Các phản ứng do ngừng thuốc bao gồm dị cảm, nhức đầu, buồn nôn, choáng váng, lo âu là những trường hợp hiếm đã được báo cáo sau khi đột ngột ngừng dùng fFluvoxamine maleateamine. Những phản ứng này thường nhẹ, tự giới hạn, và không nhất thiết có nghĩa là phụ thuộc thuốc. Nên giảm liều dần dần trước khi ngừng điều trị. Một số biểu hiện nói trên có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm và không nhất thiết là do thuốc gây ra.
Các tác dụng phụ khác
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Fluvoxamine. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Fluvoxamine không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác thuốc Fluvoxamine với thuốc khác
Thuốc Fluvoxamine có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Không được dùng phối hợp Fluvoxamine maleate với các thuốc ức chế MAO (MAOI). Fluvoxamine maleate có thể kéo dài sự thải trừ các thuốc được chuyển hóa qua sự oxy hóa ở gan. Tương tác có ý nghĩa lâm sàng có thể xảy ra khi phối hợp với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ warfarin, phenytoin, theophylline, cyclosporin, tacrine, methadone, clozapine và carbamazepin). Nồng độ trong huyết tương của benzodiazepine được chuyển hóa qua oxy hóa ở gan có thể tăng lên khi dùng phối hợp với Fluvoxamine maleate. Ðã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ trong huyết tương trước đây ổn định của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc an thần - những chất được chuyển hóa phần lớn qua cytochrome P450 1A2, khi dùng cùng với fFluvoxamine maleateamine. Không khuyến cáo dùng phối hợp những thuốc này với fFluvoxamine maleateamine. Một số trường hợp riêng lẻ nhiễm độc tim đã được báo cáo khi dùng kết hợp fFluvoxamine maleateamine với thioridazine. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, nhận thấy nồng độ propranolol trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với Fluvoxamine maleateamine. Vì vậy nên giảm liều propranolol khi kê đơn cùng Fluvoxamine maleate. Khi dùng Fluvoxamine maleate đồng thời với warfarin trong hai tuần, nồng độ warfarin trong huyết tương tăng lên đáng kể và thời gian prothrombin kéo dài. Do đó bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu cùng với Fluvoxamine maleate phải được theo dõi thời gian prothrombin và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp. Không có tương tác nào được ghi nhận giữa Fluvoxamine maleate với digoxin và atenolol. Fluvoxamine maleate được dùng kết hợp với lithium để điều trị bệnh nặng và các bệnh nhân kháng thuốc. Tuy nhiên, lithium (và có thể cả tryptophan) làm tăng tác dụng gây tiết serotonin của Fluvoxamine maleate, vì vậy cần thận trọng khi dùng phối hợp lithium với Fluvoxamine maleate. Các tác dụng gây tiết serotonin cũng có thể tăng lên khi fFluvoxamine maleateamine được dùng phối hợp với các thuốc gây tiết serotonin khác (kể cả sumatriptan và các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc-SSRI). Trong một số rất ít trường hợp điều này có thể dẫn đến hội chứng serotonin. Cũng như với các thuốc tâm thần khác, bệnh nhân nên tránh uống rượu trong khi dùng Fluvoxamine maleate.
Tương tác thuốc Fluvoxamine với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc uống thuốc Fluvoxamine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Fluvoxamine là thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến các chất dẫn truyền thần kinh, ức chế sự hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh của tế bào thần kinh cụ thể là setorinin.
Dược động học
- Hấp thu: Fluvoxamine maleate được hấp thu hoàn toàn qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống 3-8 giờ. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương khoảng 13-15 giờ sau khi uống liều đơn và kéo dài hơn một chút (17-22 giờ) khi dùng các liều tiếp tục, khi đó nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định thường đạt được trong vòng 10-14 ngày. - Chuyển hoá: Fluvoxamine maleate chuyển hóa mạnh qua gan chủ yếu qua phản ứng oxy hóa khử methyl thành ít nhất 9 chất chuyển hóa được bài tiết qua thận. Hai chất chuyển hóa chính có hoạt tính dược lý không đáng kể. Các chất chuyển hóa khác thì không có hoạt tính dược lý. In vitro, Fluvoxamine maleate gắn với protein huyết tương người khoảng 80%. - Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Fluvoxamine như thế nào
Không được bảo quản trên 25 độ C.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Fluvoxamine
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em, giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Fluvoxamine giá bao nhiêu?
Giá bán thuốc Fluvoxamine sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Fluvoxamine.
Nơi bán thuốc Fluvoxamine
Mua thuốc Fluvoxamine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Fluvoxamine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Fluvoxamine là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc