Thuốc Antinat: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thuốc Antinat là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Antinat là gì?
Thuốc Antinat là Thuốc nhóm Thuốc gây tê, mê có thành phần Mỗi ống 10ml dung dịch chứa: Etomidat 20 mg. Thuốc sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VD-27795-17.
- Tên dược phẩm: Antinat
- Phân loại: Thuốc
- Số đăng ký: VD-27795-17
- Nhóm thuốc: Thuốc gây tê, mê
- Doanh nghiệp sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên
- Doanh nghiệp đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên
Thành phần
- Mỗi ống 10ml dung dịch chứa: Etomidat 20 mg
Thuốc Antinat có chứa thành phần chính là Mỗi ống 10ml dung dịch chứa: Etomidat 20 mg các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Mỗi ống 10ml dung dịch chứa: Etomidat 20 mg
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
- Đóng gói: Hộp 1 ống x 10ml, hộp 3 ống x 10 ml, hộp 5 ống x 10ml, hộp 10 ống x 10ml
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Antinat có tác dụng gì?
Etomidate là thuốc ngủ không barbiturat, không có tác dụng giảm đau, thời gian tác dụng rất ngắn. Sau khi tiêm tĩnh mạch 0,3 mg/kg thể trọng, tác dụng gây mê duy trì được khoảng 5 phút. Vì tác dụng ngắn nên chủ yếu dùng khởi mê, sau đó phối hợp với thuốc mê hô hấp để duy trì mê. Ưu điểm của etomidate là ổn định hô hấp, tim mạch, duy trì được lưu lượng tim và áp suất tâm trương nên dùng được cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng cung cấp máu và oxy cho cơ tim.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Gây tê, gây mê
Tác dụng, công dụng Thuốc Antinat trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Antinat để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Antinat có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Thuốc Antinat (dùng trong trường hợp nào)
Dẫn mê và gây mê ngắn hạn.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Thuốc Antinat
Không được chỉ định Etomidate cho những bệnh nhân đã biết là bị mẫn cảm với etomidate hoặc nhũ dịch dầu. Trên súc vật thí nghiệm, Etomidate đã được chứng minh là có tiềm năng tạo porphyrin. Do đó không được dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng sinh tổng hợp nhân Hem về mặt di truyền, trừ phi chỉ định dùng etomidate đã được xác định rõ sau khi cân nhắc kỹ lưỡng giữa nguy cơ tiềm tàng với lợi ích mong chờ. Trẻ mới đẻ và trẻ dưới 6 tháng tuổi không được điều trị bằng Etomidate trừ phi có chỉ định bắt buộc trong thời gian điều trị nội trú.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc Antinat
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Antinat ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Antinat.
Liều lượng dùng Thuốc Antinat
Liều dùng được điều chỉnh theo đáp ứng của từng cơ thể và tác dụng lâm sàng. Nên theo những hướng dẫn về liều lượng sau đây : Về nguyên tắc, liều có tác dụng gây ngủ nằm trong khoảng 0,15-0,3 mg etomidate/kg thể trọng, tương ứng với 0,075-0,15 ml Etomidate/kg thể trọng. Trẻ em dưới 15 tuổi và người lớn tuổi dùng liều duy nhất 0,15-0,2 mg etomidate, tương ứng với 0,075-0,1 ml Etomidate/kg thể trọng. Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm tuổi này, liều chính xác cũng phải được điều chỉnh theo tác dụng lâm sàng. Đối với những bệnh nhân bị bệnh xơ gan và những bệnh nhân được chuẩn mê bằng các thuốc thuộc nhóm an thần, nhóm opiates hoặc nhóm giảm đau thì liều dùng phải giảm đi. Trong trường hợp gây mê đặc biệt để chấm dứt tình trạng động kinh liên tục hoặc động kinh cơn liên tiếp, nên tiêm nhanh, nghĩa là trong vòng 10 giây, đủ một liều etomidate (0,3 mg/kg thể trọng, tương ứng với 0,15 ml Etomidate/kg thể trọng). Có thể tiêm nhắc lại liều này vài lần, nếu cần. Cách dùng và đường dùng : Etomidate nhất thiết phải được tiêm bằng đường tĩnh mạch và, theo nguyên tắc, phải thật chậm (một liều thường kéo dài khoảng 30 giây), và ngắt quãng, nếu cần. Không được tiêm vào động mạch vì Etomidate có nguy cơ gây ra hoại tử nếu tiêm vào động mạch. Tiêm ngoài tĩnh mạch sẽ rất đau. Trước khi sử dụng Etomidate nên có sự chuẩn mê thích hợp để tránh xảy ra chứng giật rung cơ. Nên sử dụng các thuốc thuộc nhóm benzodiazepin, ví dụ diazepam bằng đường tiêm bắp khoảng 1 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 10 phút trước khi tiêm Etomidate. Đối với những bệnh nhân có biểu hiện động kinh hoặc có xu hướng co giật tăng lên, nên tiêm nhanh Etomidate, nghĩa là trong vòng vài giây, để tránh sự khuếch tán quá chậm của etomidate vào não. Etomidate có sinh khả dụng tốt và tốc độ phân bố trong não nhanh sẽ ngăn ngừa được những cơn co giật. Etomidate không chứa các chất bảo quản chống vi khuẩn nấm mốc. Sau khi mở ống tiêm, phải rút ngay nhũ dịch vào bơm tiêm trong điều kiện vô trùng và tiêm ngay, vì nhũ dịch dầu là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn nấm mốc phát triển. Phần không dùng đến phải hủy bỏ. Lắc kỹ ống tiêm trước khi dùng để đảm bảo cho hoạt chất được phân bố đều.
Liều dùng Thuốc Antinat cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Thuốc Antinat cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Thuốc Antinat
Chú ý đề phòng : Sau khi dùng kéo dài liên tục etomidate có nguy cơ suy vỏ thượng thận thoáng qua. Thận trọng lúc dùng : Chỉ có bác sĩ có kỹ năng thành thạo đặt ống nội khí quản và có sẵn thiết bị hô hấp nhân tạo mới được phép sử dụng Etomidate. Etomidate không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate ; nên chú ý thêm tới những thông tin trong mục Tương tác thuốc. Lái xe và vận hành máy móc : Ngay cả khi Etomidate được dùng như đã hướng dẫn, bệnh nhân đã dùng thuốc này sẽ không thể lái xe hay vận hành máy ít nhất là 24 giờ sau khi dùng thuốc. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Mức độ an toàn khi sử dụng Etomidate trong thời gian thai nghén chưa được xác minh. Do đó, Etomidate chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai nếu không còn cách lựa chọn nào khác. Etomidate được bài tiết theo sữa mẹ. Nếu phải dùng Etomidate trong thời gian cho con bú, thì phải tạm ngừng cho bú và không được cho bú lại trước 24 giờ sau khi dùng thuốc ; sữa mẹ tiết ra trong thời gian này phải vắt bỏ đi.
Lưu ý dùng Thuốc Antinat trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Thuốc Antinat trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc Antinat
Etomidate ức chế sinh tổng hợp các steroid của vỏ thượng thận. Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate, đáp ứng của vỏ thượng thận đối với các tác nhân kích thích bị giảm rõ rệt trong khoảng từ 4-6 giờ. Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate trên những bệnh nhân không được chuẩn mê, thường quan sát thấy các cơ cử động ngoài ý muốn (chứng giật rung cơ). Chúng tương ứng với sự thoát khỏi sự ức chế các kích thích não trung gian, tương tự như hiện tượng giật rung cơ trong giấc ngủ sinh lý. Có thể tránh được các hiện tượng trên bằng cách cho dùng các thuốc chuẩn mê thuộc nhóm opiates hoặc benzodiazepin trước khi dùng etomidate. Thỉnh thoảng, sau khi dùng etomidate, có thể xảy ra hiện tượng buồn nôn và ói mửa, tuy nhiên điều đó chủ yếu là do các thuốc thuộc nhóm opiates được dùng đồng thời hoặc được dùng để chuẩn mê gây ra, hơn nữa có thể bị ho, nấc và rét run. Hiếm khi sau khi dùng etomidate, thấy giải phóng ra histamin. Cho đến nay mới chỉ gặp 3 ca bị tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, etomidate vẫn là thuốc được chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng. Lác đác có gặp những báo cáo về hiện tượng co thắt thanh quản sau khi dùng etomidate.Các tác dụng phụ khác của Thuốc Antinat
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Antinat. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Antinat không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Thuốc Antinat với thuốc khác
Tác dụng gây ngủ của etomidate được tăng cường bởi các thuốc thuộc nhóm an thần, opiates, giảm đau và rượu. Không được trộn Etomidate với các thuốc tiêm khác nếu không kiểm tra trước về tính tương hợp của thuốc. Hơn nữa, Etomidate không được cho đồng thời với các thuốc tiêm khác qua cùng một đường truyền trừ phi tính tương hợp của thuốc đã được chứng minh. Do đó đối với các thuốc cần phải cho đồng thời, thí dụ thuốc giảm đau, phải được cho lần lượt qua cùng một đường truyền hoặc qua một canun tĩnh mạch riêng. Có thể tiêm Etomidate vào bộ dây truyền dung dịch đẳng trương Natri Clorid nhưng phải tạm ngừng truyền.
Tương tác Thuốc Antinat với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Antinat cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Etomidate là thuốc gây mê đường tĩnh mạch, khởi mê nhanh và êm dịu, tỉnh nhanh.
Dược động học
Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 85% nhưng vẫn nhanh chóng qua hàng rào máu não. Sau khi tiêm 10 -20 giây đã có tác dụng và duy trì tác dụng 20 - 30 phút nêú tiêm liều duy nhất. Trong cơ thể chuyển hoá qua gan. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dạng đã chuyển hoá, một phần nhỏ ở dạng nguyên vẹn, thời gian bán thải khoảng 9 giờ.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Thuốc Antinat như thế nào
Tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25 độ C.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Antinat
Lưu ý không để Thuốc Antinat ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Antinat, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Antinat giá bao nhiêu?
Giá bán Thuốc Antinat sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Antinat.
Tham khảo giá Thuốc Antinat do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: 100000 đồng/Ống
- Giá trúng thầu: đồng/Ống
Nơi bán Thuốc Antinat
Mua Thuốc Antinat ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Antinat. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Antinat là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Antinat. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc