Khoáng chất và Vitamin Calcitriol: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Khoáng chất và Vitamin Calcitriol là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Khoáng chất và Vitamin Calcitriol là gì?
Khoáng chất và Vitamin Calcitriol là Khoáng chất và Vitamin nhóm Khoáng chất và Vitamin có thành phần Calcitriol 0,25 mcg. Khoáng chất và Vitamin sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược Hậu Giang lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VD-23464-15.
- Tên dược phẩm: Calcitriol
- Phân loại: Khoáng chất và Vitamin
- Số đăng ký: VD-23464-15
- Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
- Doanh nghiệp sản xuất: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
- Doanh nghiệp đăng ký: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
Thành phần
- Calcitriol 0,25 mcg
Khoáng chất và Vitamin Calcitriol có chứa thành phần chính là Calcitriol 0,25 mcg các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Calcitriol 0,25 mcg
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Viên nang mềm
- Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Khoáng chất và Vitamin Calcitriol có tác dụng gì?
Trong giai đoạn mãn kinh, sự giảm và dần dần sau đó là mất hẳn estradiol do buồng trứng tiết ra có thể dẫn đến rối loạn quá trình điều nhiệt, sinh ra những cơn bốc hỏa kết hợp với rối loạn giấc ngủ và tăng tiết mồ hôi, teo niêm mạc đường sinh dục dẫn đến khô âm đạo, đau khi giao hợp và tiểu tiện khộng kìm được. Có một số dấu hiệu tuy không đặc hiệu nhưng cũng nằm trong hội chứng tiền mãn kinh là bệnh nhân kêu đau thắt ngực, đánh trống ngực, kích thích, bồn chồn, uể oải, giảm khả năng tập trung, hay quên, mất hứng thú tình dục và hay đau khớp và cơ. Dùng liệu pháp thay thế hormone (HRT) có thể làm đỡ các triệu chứng trên vì đã bù được sự thiếu estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh. Lượng hormone vừa đủ trong Estradiol làm giảm được xốp xương và làm chậm hoặc ngừng quá trình mất xương sau mãn kinh. HRT cũng có ảnh hưởng tốt trên hàm lượng collagen và độ dày của da, nhờ đó có thể làm chậm quá trình tạo nếp nhăn trên da. HRT cũng làm thay đổi thành phần lipid máu: giảm cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol nhưng lại tăng HDL-cholesterol và triglycerid. Tác dụng trên chuyển hóa có thể giảm bớt nếu thêm progesteron. Nói chung, tác dụng trên chuyển hóa của HRT có thể được xem là có lợi vì nhờ đó mà giảm được nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ sau mãn kinh. Việc thêm progesteron vào liệu pháp thay thế estrogen như Estradiol trong vòng ít nhất là 10 ngày cho mỗi chu kỳ được khuyến cáo khi dùng cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn. Biện pháp này làm giảm bớt nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và tránh được nguy cơ adenocarcinom ở những phụ nữ này. Việc thêm progesteron và HRT không ngăn cản hiệu quả của estrogen đối với những chỉ định đã nêu.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Bổ sung khoáng chất và Vitamin
Tác dụng, công dụng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Khoáng chất và Vitamin Calcitriol có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Khoáng chất và Vitamin này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol (dùng trong trường hợp nào)
Ðiều trị thay thế hormone (HRT) những trường hợp có dấu hiệu thiếu estrogen sau mãn kinh hoặc do bị cắt buồng trứng. Phòng ngừa xốp xương sau mãn kinh.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Chế độ HRT không được áp dụng nếu gặp một trong những điều kiện dưới đây. Phải ngưng điều trị nếu trong quá trình dùng thuốc gặp bất kỳ một hiện tượng nào trong những hiện tượng sau: - Có thai và cho con bú. - Chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán. - Ung thư vú đã xác định hoặc nghi ngờ. - Có những yếu tố của tiền ung thư hoặc nghi ngờ ung thư do ảnh hưởng của steroid sinh dục. - Có tiền sử hoặc hiện tại bị u gan (lành tính hoặc ác tính). - Mắc bệnh gan trầm trọng. - Các rối loạn huyết khối tĩnh mạch sâu thể hoạt động, huyết khối tắc mạch hoặc có tiền sử những bệnh này. - Tăng triglycerid trầm trọng. - Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Estradiol.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol.
Liều lượng dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Thăm khám lâm sàng: Phải biết rõ bệnh sử của bệnh nhân và thăm khám lâm sàng cẩn thận khi bắt đầu sử dụng liệu pháp HRT. Nắm vững chống chỉ định, cảnh báo và lặp lại điều này thường kỳ trong quá trình điều trị. Chu kỳ thăm khám và những việc cần làm khi thăm khám phải tuân theo qui định hướng dẫn thực hành điều trị và tùy thuộc từng bệnh nhân nhưng nói chung bao gồm kiểm tra các cơ quan vùng chậu, làm phết tế bào cổ tử cung định kỳ, khám bụng, ngực và đo huyết áp. Người lớn, kể cả người cao tuổi: Nếu bệnh nhân còn tử cung nguyên vẹn và vẫn còn kinh nguyệt, nên phối hợp Estradiol với progesterol trong vòng 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt thất thường hoặc đã mãn kinh thì có thể bắt đầu bất kỳ lúc nào nhưng phải loại trừ khả năng có thai. Liều lượng: 1 viên Estradiol, uống hàng ngày. Cách dùng: Mỗi vỉ dùng trong 28 ngày. Ðiều trị liên tục nghĩa là khi hết vỉ này phải uống tiếp ngay vỉ khác, không được gián đoạn. Chế độ điều trị phối hợp: Ở phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn, nên điều trị phối hợp với một loại progestogen thích hợp trong vòng 10-14 ngày mỗi chu kỳ 4 tuần (chế độ HRT xen kẽ) hoặc uống đồng thời progestogen với estrogen (chế độ HRT phối hợp). Ðể điều trị thành công, bác sĩ phải tìm cách giải thích để bệnh nhân hiểu cách dùng phối hợp và đảm bảo bệnh nhân tuân thủ chế độ điều trị đã khuyến cáo. Cách uống thuốc: nuốt nguyên viên với một ít nước. Bệnh nhân có thể uống thuốc vào bất kỳ giờ nào trong ngày nhưng khi đã chọn được giờ thích hợp thì phải cố định giờ uống hàng ngày trong suốt quá trình điều trị. Nếu quên uống vào giờ đã qui định thì uống ngay khi nhớ ra trong vòng 12-24 giờ. Khi điều trị bị gián đoạn lâu, có thể gặp chảy máu bất thường.
Liều dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Nếu bất kỳ một điều kiện/yếu tố nguy cơ nào dưới đây xuất hiện hoặc nặng lên, việc cân nhắc lợi hại ở từng trường hợp phải được đặt ra trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị HRT. - Huyết khối tĩnh mạch (VTE): Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy việc điều trị thay thế hormone (HRT) có thể kèm theo nguy cơ tăng tương đối tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch, thí dụ nghẽn tắc tĩnh mạch sâu hoặc phổi. Cần cân nhắc lợi hại trước khi kê đơn HRT cho những phụ nữ có yếu tố nguy cơ này. Có thể phát hiện yếu tố nguy cơ từ tiền sử bản thân, gia đình (nếu gặp VTE ở người trẻ thì có thể tiềm ẩn yếu tố di truyền) và người béo phì. Nguy cơ VTE tăng theo tuổi. Không có mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch và VTE. Nguy cơ VTE có thể tăng tạm thời khi bất động kéo dài, sau phẫu thuật lớn hoặc phẫu thuật sau chấn thương, hoặc chấn thương nặng. Tùy bản chất của sự việc và thời gian bất động, có thể xem xét việc ngừng tạm thời HRT. - Ung thư nội mạc tử cung: Việc dùng kéo dài chỉ đơn thuần estrogen làm tăng nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung hoặc carcinom. Nghiên cứu cho thấy việc thêm progestogen vào chế độ điều trị làm giảm nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư. - Ung thư vú: Một phân tích hồi cứu từ 51 nghiên cứu dịch tễ cho thấy sự gia tăng vừa phải tỷ lệ nguy cơ có ung thư vú được chẩn đoán ở bệnh nhân dùng HRT trên 5 năm. Tìm kiếm mối liên quan cho thấy có thể do chẩn đoán sớm, do ảnh hưởng sinh học của HRT hoặc do cả hai. Nguy cơ tăng theo thời gian sử dụng (khoảng 2,3% cho mỗi năm sử dụng). Ðiều này cũng tương tự như khi nhận xét ở phụ nữ chậm mãn kinh: tăng nguy cơ theo thời gian chậm (khoảng 2,8% cho mỗi năm chậm). Nguy cơ này sẽ dần dần mất đi ngay trong 5 năm đầu tiên sau khi ngừng điều trị. Ung thư vú được ghi nhận ở bệnh nhân dùng liệu pháp thay thế hormone thường cao hơn ở những người không dùng thuốc. - U gan: Có thể gặp (tuy hiếm) dạng u lành hoặc u ác ở gan sau khi dùng HRT như Estradiol. Trong một số trường hợp, u này có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu trong vùng bụng đe dọa tính mạng. Một u gan phải được chẩn đoán cẩn thận bằng các phương tiện chẩn đoán khác nhau nếu như thấy có đau vùng bụng trên, gan to và có dấu hiệu chảy máu trong bụng. - Bệnh ở túi mật: Estrogen được biết làm tăng tạo sỏi mật. Một số phụ nữ có khuynh hướng bị bệnh đường mật trong khi điều trị bằng estrogen. - Những bệnh lý khác: Phải ngừng điều trị lập tức nếu bệnh nhân lần đầu tiên thấy đau nửa đầu, đau đầu thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hoặc thấy những dấu hiệu tiền triệu của chứng nghẽn tắc mạch não. Những bằng chứng liên quan giữa việc dùng HRT và tăng huyết áp chưa được xác định. Có sự tăng nhẹ huyết áp ở phụ nữ dùng HRT nhưng sự tăng có ý nghĩa lâm sàng là rất hiếm. Tuy nhiên nếu trong một số trường hợp có tăng huyết áp kéo dài đáng kể thì cũng cần xem xét đến việc ngừng HRT. Khi gặp những rối loạn không trầm trọng về chức năng gan bao gồm tăng bilirubin máu như hội chứng Dubin-Johnson hoặc hội chứng Rotor, cần giám sát chặt chẽ và kiểm tra chức năng gan thường kỳ. Khi có dấu hiệu xấu đi của các chỉ số đánh giá chức năng gan thì phải ngừng thuốc. Khi thấy hiện tượng tái phát các dấu hiệu hoàng đản tắc mật hoặc ngứa do tắc mật đã từng gặp khi có thai lần đầu hoặc ở những lần dùng hormone sinh dục trước thì phải ngừng HRT. Những phụ nữ bị tăng triglycerid vừa phải cần phải được theo dõi chặt chẽ. Dùng HRT ở những phụ nữ này làm tăng tiếp tục triglycerid dẫn đến nguy cơ viêm tụy cấp. Mặc dầu HRT có thể ảnh hưởng đến tính kháng insulin ở ngoại vi và sự dung nạp glucose nhưng nói chung không cần thay đổi chế độ điều trị bệnh đái tháo đường khi dùng HRT. Tuy nhiên phụ nữ bị bệnh đái tháo đường phải được giám sát chặt chẽ khi dùng HRT. Một số bệnh nhân có thể phát sinh tác dụng phụ không mong muốn của estrogen khi dùng HRT như chảy máu bất thường ở tử cung. Nếu thấy chảy máu bất thường ở tử cung thường xuyên và kéo dài thì phải kiểm tra nội mạc tử cung. U cơ tử cung có thể tăng kích thước khi dùng estrogen. Nếu gặp hiện tượng này thì phải ngừng điều trị. Lạc nội mạc tử cung có thể phát triển mạnh khi điều trị, phải ngừng điều trị ngay. Chẩn đoán chắc chắn rằng bệnh nhân không bị prolactin máu trước khi cho dùng thuốc Thỉnh thoảng có thể bị nám da, đặc biệt ở phụ nữ có tiền sử bị nám da khi có thai. Những phụ nữ này phải tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại khi điều trị. Cũng có những báo cáo các bệnh lý sau đây có thể gặp hoặc có chiều hướng xấu đi khi dùng thuốc. Mặc dù chưa đủ bằng chứng cho thấy có liên quan đến việc dùng HRT nhưng những phụ nữ có những bệnh lý này cũng phải được giám sát chặt chẽ: động kinh, bệnh ở vú lành tính, hen, đau nửa đầu, rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Không chỉ định HRT cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Lưu ý dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Khoáng chất và Vitamin Calcitriol trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Bên cạnh những tác dụng phụ đã nêu ở mục "Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng", người dùng cũng có thể gặp phải những vấn đề sau đây với HRT dạng uống: - Những rối loạn ở hệ sinh sản và vú : thay đổi kiểu chảy máu âm đạo, có thể chảy máu bất thường, chảy thành dòng, nhiều hoặc nhỏ giọt (hiện tượng này thường giảm dần khi điều trị tiếp tục), mất kinh, thay đổi tiết ở âm đạo, các triệu chứng giống ở thời kỳ tiền mãn kinh, ngực đau, căng hoặc to ra. - Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, đầy bụng, buồn nôn, nôn, đau bụng. - Các rối loạn ở da và tổ chức dưới da: ban đỏ, các rối loạn khác bao gồm ngứa, eczema, mề đay, trứng cá, rậm lông, rụng tóc, hồng ban dạng nốt. - Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, đau nửa đầu, trầm uất, lo lắng, trầm cảm, mệt. Các triệu chứng khác: đánh trống ngực, phù, chuột rút, thay đổi thể trọng, tăng thèm ăn, thay đổi hưng phấn tình dục, rối loạn thị giác, khó chịu khi mang kính sát tròng, phản ứng tăng mẫn cảm.Các tác dụng phụ khác của Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Khoáng chất và Vitamin Calcitriol. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Khoáng chất và Vitamin Calcitriol không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Khoáng chất và Vitamin Calcitriol với thuốc khác
- Phải ngưng hormone tránh thai khi chỉ định HRT. Phải hướng dẫn để bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai khác nếu cần. - Khi điều trị kéo dài một số thuốc có tác dụng cảm ứng men gan (thí dụ một số thuốc chống co giật và thuốc kháng khuẩn) có thể làm tăng độ thanh thải của hormone sinh dục và do đó làm giảm triệu chứng lâm sàng. Những thuốc có thể gây cảm ứng men gan như vậy là hydantoin, các barbiturat, primidon, carbamazepin và rifampicin. Những chất nghi ngờ có tác dụng này là oxcarbazepin, topiramat, felbamat và griseofulvin. Tác dụng cảm ứng men gan của các thuốc này đạt được tối đa nói chung không sớm hơn 2-3 tuần nhưng lại kéo dài ít nhất 4 tuần sau khi ngừng điều trị. - Trong một số ít trường hợp, mức estradiol bị giảm khi dùng đồng thời với một số kháng sinh (thí dụ: các penicillin và tetracyclin). - Các chất mà quá trình chuyển hóa có trải qua giai đoạn liên hợp glucuronic (thí dụ: paracetamol) có thể làm tăng khả dụng sinh học của estradiol do ức chế cạnh tranh hệ men liên hợp trong quá trình hấp thu thuốc. - Trong một số trường hợp cá biệt, nhu cầu về thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin có thể thay đổi do ảnh hưởng của thuốc này lên khả năng dung nạp glucose. - Tương tác với rượu: Uống một lượng lớn rượu trong khi điều trị với HRT có thể dẫn tới tăng mức estradiol trong máu. - Tương tác với các test xét nghiệm: Dùng steroid sinh dục có thể ảnh hưởng tới các thông số sinh hóa, thí dụ khi thử chức năng gan, tuyến giáp, thượng thận, thận; thay đổi mức protein huyết tương của những protein liên kết thuốc như corticosteroid binding globulin và các hợp phần lipid/lipoprotein, các thông số của chuyển hóa hydrat carbon, thông số đông máu và tiêu fibrin.
Tương tác Khoáng chất và Vitamin Calcitriol với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Estradiol có chứa estrogen dưới dạng estradiol benzoate.
Dược động học
- Hấp thu: Estradiol được hấp thu tốt qua da, niêm mạc và đường tiêu hoá. - Phân bố: thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể và có nồng độ cao ở các cơ quan đích của hormon sinh dục. Trong máu có khoảng 60% estradiol liên kết với albumin, 38% kết hợp với globulin liên kết hormon sinh dục và 2% ở dạng tự do. - Chuyển hoá: Estradiol chuyển hoá nhiều ở gan, chủ yếu chuyển thành estron, estriol và các dạng liên hợp như glucuronid hoặc sulfat. Estradiol cũng có quá trình tái tuần hoàn ruột gan thông qua liên hợp với sulfat và glucuronid ở gan, bài tiết các chất liên hợp ở mật vào ruột và tiếp theo là tái hấp thu vào máu. - Thải trừ: Estradiol chủ yếu bài tiết vào nước tiểu và một lượng nhỏ vào phân, dưới 1% bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu và 50-80% bài tiết dưới dạng liên hợp.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Khoáng chất và Vitamin Calcitriol như thế nào
Bảo quản dưới 30 độ C, tránh ẩm.
Lưu ý khác về bảo quản Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Lưu ý không để Khoáng chất và Vitamin Calcitriol ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Khoáng chất và Vitamin Calcitriol giá bao nhiêu?
Giá bán Khoáng chất và Vitamin Calcitriol sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Khoáng chất và Vitamin Calcitriol.
Tham khảo giá Khoáng chất và Vitamin Calcitriol do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: 2100 đồng/Viên
- Giá trúng thầu: đồng/Viên
Nơi bán Khoáng chất và Vitamin Calcitriol
Mua Khoáng chất và Vitamin Calcitriol ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Khoáng chất và Vitamin Calcitriol. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Khoáng chất và Vitamin Calcitriol là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Khoáng chất và Vitamin Calcitriol. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc