Thuốc Esmeron: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thuốc Esmeron là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Esmeron là gì?
Thuốc Esmeron là Thuốc nhóm Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ có thành phần Rocuronium bromide 10mg/ml. Thuốc sản xuất bởi Hameln Pharm GmbH lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-18645-15.
- Tên dược phẩm: Esmeron
- Phân loại: Thuốc
- Số đăng ký: VN-18645-15
- Nhóm thuốc: Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Doanh nghiệp sản xuất: Hameln Pharm GmbH
- Doanh nghiệp đăng ký: Merck Sharp & Dohme (Asia) Ltd.
Thành phần
- Rocuronium bromide 10mg/ml
Thuốc Esmeron có chứa thành phần chính là Rocuronium bromide 10mg/ml các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Rocuronium bromide 10mg/ml
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
- Đóng gói: Hộp 10 lọ
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Esmeron có tác dụng gì?
Xem thông tin tác dụng của Thuốc Esmeron được quy định ở mục tác dụng, công dụng trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Giãn cơ, Tăng trương lực cơ
Tác dụng, công dụng Thuốc Esmeron trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Esmeron để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Esmeron có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Thuốc Esmeron (dùng trong trường hợp nào)
Esmeron được chỉ định như một dược phẩm hỗ trợ gây mê toàn thân để đặt nội khí quản dễ dàng, để tạo giãn cơ trong phẫu thuật.Dược lựcEsmeron (rocuronium bromure) là một thuốc giãn cơ không khử cực có thời gian tiềm phục (tiềm thời) nhanh, thời gian tác dụng trung bình có tất cả các tác dụng dược lý đặc biệt của loại thuốc này (dạng cura). Nó tác dụng bằng cách cạnh tranh tại các thụ thể của acetylcholine (nicotinic cholinoceptors) ở bản vận động. Tác dụng này được đối kháng bởi những dược chất ngăn trở acetylcholinesterase như là neostigmine, edrophonium và pyridostigmine.Liều ED90 (liều cần thiết để giảm 90% đáp ứng với kích thích đơn của ngón cái khi kích thích thần kinh trụ) khi gây mê tĩnh mạch là vào khoảng 0,3 mg cho mỗi kg thể trọng.Trong vòng 60 giây sau khi tiêm tĩnh mạch 0,6 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng (2 x ED90 khi gây mê tĩnh mạch), điều kiện đầy đủ để đặt nội khí quản có thể đạt được hầu hết ở bệnh nhân, trong đó 80% trường hợp điều kiện đặt nội khí quản được kể là xuất sắc.Tình trạng giãn cơ nói chung đủ để mổ cho mọi loại phẫu thuật đạt được trong vòng 2 phút. Thời gian tác dụng lâm sàng (thời gian kéo dài cho tới khi hồi phục 25% so với chiều cao của kích thích đơn dùng để kiểm tra) với liều dùng này là 30-40 phút. Tổng thời gian tác dụng (thời gian cho tới khi phục hồi 90% so với chiều cao của kích thích đơn kiểm tra) là 50%. Thời gian trung bình tự hồi phục của kích thích đơn từ 25-75% (chỉ số hồi phục) sau liều đơn 0,6 mg rocuronium bromure cho mỗi kg cân nặng là 14 phút.Với những liều thấp hơn 0,3-0,5 rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng (1-1½ x ED90), thời gian tiềm phục chậm hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn. Sau khi tiêm 0,45 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng, có thể đặt nội khí quản được sau 90 giây. Với những liều cao hơn 3 x ED90, điều kiện để đặt nội khí quản không được cải thiện đáng kể, song thời gian tác dụng sẽ kéo dài. Chưa có nghiên cứu đối với những liều cao hơn ED90 x 4.Thời gian tác dụng của những liều duy trì 0,15 mg rocuronium bromure trên kg thể trọng có thể được kéo dài dưới tác dụng của thuốc mê enflurane hoặc isoflurane ở bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có bệnh gan và/hoặc bệnh thận (vào khoảng 20 phút) hơn là ở những bệnh nhân không có rối loạn chức năng bài tiết được gây mê tĩnh mạch (vào khoảng 13 phút). Không ghi nhận được tác dụng tích lũy (gia tăng dần thời gian tác dụng) với liều duy trì lặp lại ở mức độ được khuyến cáo. Ở những bệnh mổ chương trình về tim mạch, trong thời gian tiềm phục để đạt tác dụng liệt cơ tối đa với liều 0,6-0,9 mg Esmeron cho mỗi kg thể trọng những biến đổi tim mạch thường gặp nhất là sự gia tăng nhẹ và không đáng kể về mặt lâm sàng của nhịp tim tới 9% và gia tăng áp suất động mạch trung bình chỉ tới 16% so với trị số chuẩn (trị số kiểm tra).Những thuốc ngăn trở tác dụng acetylcholinesterase như neostigmine, pyridostigmine hoặc edrophonium có khả năng đối kháng với tác dụng của Esmeron.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Thuốc Esmeron
Esmeron không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với rocuronium hay ion bromure.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc Esmeron
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Esmeron ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Esmeron.
Liều lượng dùng Thuốc Esmeron
Cũng như các thuốc giãn cơ khác, liều lượng của Esmeron nên thích ứng với mỗi người bệnh. Khi xác định liều dùng cần lưu ý đến phương pháp gây mê, thời lượng dự kiến của cuộc mổ, khả năng tương tác với những thuốc được dùng trước đó và/hoặc trong khi gây mê, cũng như tình trạng của bệnh nhân. Nên sử dụng kỹ thuật kiểm báo giãn cơ thích hợp để đánh giá sự phong bế thần kinh cơ và sự hồi phục. Các thuốc mê qua đường hô hấp chắc chắn sẽ tăng cường tác dụng giãn cơ của Esmeron. Tuy nhiên tác dụng tăng cường này chỉ trở nên đáng kể về mặt lâm sàng trong gây mê khi thuốc mê bay hơi đã đạt được tại mô những nồng độ cần thiết để tạo nên sự tương tác ấy. Do đó nên điều chỉnh liều của của Esmeron bằng cách cho liều duy trì nhỏ hơn, ở những thời khoảng cách nhau xa hơn hoặc là cho nhỏ giọt Esmeron tác động chậm hơn trong những phẫu thuật kéo dài (lâu hơn 1 giờ) dưới tác dụng của thuốc mê qua đường hô hấp (xem phần Tương tác thuốc). Với bệnh người lớn, liều dùng sau đây được sử dụng như là một hướng dẫn chung để đặt nội khí quản và giãn cơ cho các phẫu thuật từ ngắn đến dài. Đặt nội khí quản : Liều đặt nội khí quản là 0,6 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng. Liều duy trì : Liều duy trì được khuyến cáo là 0,15 mg cho mỗi kg thể trọng ; trong trường hợp gây mê kéo dài với thuốc mê hô hấp, liều duy trì nên giảm xuống 0,075 đến 0,1 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng. Tốt nhất chỉ cho liều duy trì khi chiều cao của kích thích đơn đã hồi phục được 25% của kích thích đơn kiểm tra. Truyền liên tục : Nếu muốn dùng Esmeron truyền tĩnh mạch liên tục thì nên tiêm trước một liều khởi động 0,6 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng và khi giãn cơ bắt đầu hồi phục thì bắt đầu truyền. Tốc độ truyền cần điều chỉnh để duy trì đáp ứng của kích thích đơn (twitch) bằng 10% chiều cao của kích thích đơn kiểm tra. Ở người lớn, trong gây mê tĩnh mạch, để duy trì giãn cơ ở mức độ này, tốc độ truyền thường ở trong khoảng từ 5-10 mcg.kg-1.Ph-1 và trong gây mê hô hấp từ 5-6 mcg.kg-1.Ph-1. Cần kiểm báo giãn cơ liên tục bởi vì tốc độ truyền phải thay đổi tùy từng bệnh nhân và tùy theo phương pháp gây mê được sử dụng. Liều dùng ở bệnh nhi : Trẻ em (1-14 tuổi) và nhũ nhi (1-12 tháng) khi được gây mê với halothane sẽ biểu hiện sự nhạy cảm với Esmeron như ở người lớn. Thời gian tiềm phục ở nhũ nhi và trẻ em nhanh hơn ở người lớn. Thời gian tác dụng lâm sàng ở trẻ em ngắn hơn ở người lớn. Chưa có dữ kiện nào để khuyến cáo sử dụng Esmeron cho trẻ sơ sinh (0-10 tháng) Liều dùng cho người già, có bệnh gan và/hoặc bệnh đường mật và/hoặc bệnh suy thận : Liều dùng đặt nội khí quản cho bệnh già, bệnh gan và/hoặc bệnh đường mật và/hoặc suy thận là 0,6 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng. Bất kể kỹ thuật gây mê nào được sử dụng, liều duy trì được khuyến cáo cho những bệnh nhân này là 0,075-0,1 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng và tốc độ truyền được khuyến cáo là 5-6 mcg.kg-1.Ph-1 (xem phần Truyền liên tục). Liều dùng cho những bệnh nhân quá béo và mập phì : Khi sử dụng cho những bệnh nhân quá béo và mập phì (được định nghĩa là những bệnh nhân có thể trọng bằng hoặc lớn hơn 30% thể trọng lý tưởng) liều dùng cần phải giảm có tính đến khối lượng cơ bắp của cơ thể. Cách dùng : Esmeron được dùng qua đường tĩnh mạch hoặc bằng liều đơn (bolus) hoặc bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục (xem phần Hướng dẫn sử dụng). Quá liều Trong tình huống quá liều dùng và giãn cơ kéo dài, bệnh nhân cần tiếp tục được hỗ trợ hô hấp và khi bắt đầu tự hồi phục cần phải có đủ liều một chất kháng acetylcholinesterase (như neostigmine, edrophonium, pyridostigmine ). Khi cho thuốc kháng acetylcholinesterase rồi mà không hóa giải được tác dụng giãn cơ của Esmeron, phải tiếp tục thông khí cho đến khi bệnh nhân tự thở lại được. Lặp lại liều dùng của kháng acetylcholinesterase có thể gây nguy hiểm. Trong những nghiên cứu trên loài vật, sự suy nhược trầm trọng chức năng tim mạch, đôi khi dẫn đến trụy tim đã không xảy ra khi sử dụng liều tích lũy tới 750 x ED90 (135 mg cho mỗi kg thể trọng). Bảo quản Esmeron có thời gian tồn trữ là 3 năm, miễn là được bảo tồn trong những điều kiện đã qui định (xem phần Những lưu ý đặc biệt về tồn trữ). Ngày ghi trên bao carton và trên nhãn của ống thuốc hay chai thuốc là ngày hết hạn ; Esmeron có thể được dùng cho đến ngày này. Vì Esmeron không có chứa chất bảo quản, thuốc nên được dùng ngay sau khi đã mở ống thuốc hoặc chai thuốc. Những lưu ý đặc biệt về tồn trữ : Esmeron cần được lưu trữ ở nơi không có ánh sáng, nhiệt độ từ 2°C đến 8°C. Esmeron có thể tồn trữ ở nhiệt độ 8 đến 30°C trong 12 tuần lễ trước ngày hết hạn.
Liều dùng Thuốc Esmeron cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Thuốc Esmeron cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Thuốc Esmeron
Vì Esmeron làm liệt các cơ hô hấp cho nên cần hỗ trợ thông khí cho những bệnh nhân được dùng thuốc này cho đến khi bệnh nhân có thể tự thở lại đầy đủ. Những phản ứng quá mẫn với thuốc giãn cơ nói chung đã được báo cáo. Mặc dù phản ứng loại này rất hiếm thấy với Esmeron, luôn luôn phải đề phòng để có thể chữa trị nếu những phản ứng như thế xảy ra (xem phần Tác dụng ngoại ý). Những liều lớn hơn 0,9 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng có thể làm tăng nhịp tim ; tác dụng này có thể làm phản lại tác dụng làm tim đập chậm của các thuốc mê khác hoặc của sự kích thích phó giao cảm. Chưa có đủ dữ kiện để khuyên dùng Esmeron ở đơn vị chăm sóc tích cực. Thông thường đã có báo cáo về những trường hợp liệt cơ kéo dài sau khi dùng thuốc giãn cơ liên tục, nhất thiết bệnh nhân phải được giảm đau đầy đủ, an thần và kiểm báo dẫn truyền thần kinh-cơ ; hơn nữa phải điều chỉnh cẩn thận liều dùng của giãn cơ, đủ duy trì dưới mức (chưa tới mức) liệt cơ hoàn toàn với sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm đã quen thuộc với tác dụng của giãn cơ và quen với những kỹ thuật kiểm báo giãn cơ thích hợp. Vì Esmeron luôn luôn được dùng chung với các thuốc khác và vì có thể xảy ra sốt cao ác tính trong khi gây mê, cho nên dù không có những chất đã được biết rõ có thể là nguyên nhân của sốt cao ác tính, trước khi bắt đầu cuộc gây mê nào, thầy thuốc lâm sàng cũng cần phải biết các triệu chứng báo hiệu sớm, biết cách xác định và biết điều trị bệnh sốt cao ác tính. Trong những nghiên cứu trên loài vật, Esmeron đã được chứng minh không phải là một yếu tố gây nên sốt cao ác tính. Những điều kiện sau đây có thể ảnh hưởng đến dược động học và/hoặc dược lực học của Esmeron : Bệnh gan và/hoặc bệnh đường mật và suy thận : Vì rocuronium được đào thải qua nước tiểu (tới khoảng 30% trong vòng 12-24 giờ) và một phần cũng được loại qua đường mật cho nên phải được dùng thận trọng cho những bệnh nhân trên lâm sàng có bệnh đáng kể về gan và/hoặc đường mật và/hoặc suy thận. Ở những nhóm bệnh nhân này, đã thấy tác dụng kéo dài của thuốc với những liều dùng 0,6 mg rocuronium bromure trên mỗi kg thể trọng. Thời gian tuần hoàn kéo dài : Những điều kiện có liên quan đến tuần hoàn kéo dài như là bệnh tim, tuổi già và tình trạng phù nề đưa đến sự gia tăng thể tích phân phối có thể góp phần làm chậm thời gian tiềm phục của thuốc. Cũng như với các thuốc giãn cơ khác, nên hết sức thận trọng khi dùng Esmeron cho những bệnh nhân có bệnh thần kinh cơ hay những bệnh sau khi bị sốt bại liệt vì đáp ứng với thuốc giãn cơ có thể bị thay đổi rất đáng kể ở những trường hợp này. Tầm cỡ và hướng thay đổi này rất khác nhau. Ở bệnh nhược cơ hoặc với hội chứng Eaton-Lambert, những liều nhỏ Esmeron cũng có tác dụng rất mạnh và cần phải chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh. Hạ thân nhiệt : Trong phẫu thuật dưới những điều kiện hạ thể nhiệt tác dụng giãn cơ của Esmeron được tăng cường và kéo dài. Bệnh mập phì : Cũng như các thuốc giãn cơ khác, Esmeron có tác dụng kéo dài và thời gian tự hồi phục kéo dài ở những người bệnh mập phì. Những điều kiện có thể gia tăng tác dụng của Esmeron : Hạ kali huyết (nghĩa là sau khi bị ói mửa nặng, bị tiêu chảy hoặc được điều trị với thuốc lợi tiểu), tăng magiê huyết, hạ calci huyết (sau truyền máu khối lượng lớn), hạ protid máu, mất nước, toan huyết, tăng thán huyết, suy kiệt nặng. Những rối loạn điện giải trầm trọng, thay đổi pH máu hoặc mất nước cần phải được điều chỉnh mỗi khi có thể được. Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc : Không nên sử dụng những máy móc đặc biệt nguy hiểm hoặc lái xe trong vòng 24 giờ sau khi đã hồi phục hoàn toàn khỏi tác dụng giãn cơ của Esmeron. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Không có những dữ kiện về việc sử dụng Esmeron cho sản phụ để đánh giá tác dụng có hại trên thai nhi. Cho đến bây giờ không có chứng cứ gì về những tác dụng nguy hại trong những nghiên cứu trên loài vật. Esmeron chỉ nên dùng cho sản phụ khi bác sĩ cho rằng những lợi ích có ưu thế hơn những nguy cơ có thể xảy ra. Hóa giải tác dụng giãn cơ của những thuốc giãn cơ không khử cực có thể bị ngăn trở ở những sản phụ đã được điều trị với những muối magiê do bị nhiễm độc thai nghén bởi vì muối magiê làm gia tăng sự liệt cơ. Do đó ở những bệnh nhân này, liều dùng của Esmeron cần được giảm bớt và được xác định tùy theo đáp ứng của kích thích đơn. Rocuronium được tìm thấy với mức độ không đáng kể trong sữa của những con chuột đang cho con bú. Không có những dữ kiện trên con người về việc dùng Esmeron trong thời kỳ cho con bú. Esmeron chỉ nên dùng cho những bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ khi bác sĩ xác định rằng có lợi nhiều hơn là có hại.
Lưu ý dùng Thuốc Esmeron trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Thuốc Esmeron trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc Esmeron
Không nên sử dụng những máy móc đặc biệt nguy hiểm hoặc lái xe trong vòng 24 giờ sau khi đã hồi phục hoàn toàn khỏi tác dụng giãn cơ của Esmeron. Những phản ứng quá mẫn : Nói chung đã có những báo cáo về phản ứng quá mẫn đối với các thuốc giãn cơ không khử cực. Mặc dầu những phản ứng này rất ít thấy với Esmeron nhưng cũng cần có những dự phòng để điều trị nếu chúng xảy ra. Đặc biệt trong trường hợp đã có những phản ứng quá mẫn với các thuốc giãn cơ, phải hết sức thận trọng vì đã có báo cáo về vấn đề dị ứng chéo giữa các thuốc giãn cơ. Sự phóng thích histamine và những phản ứng dạng histamine : Vì các thuốc giãn cơ được biết là có khả năng phóng thích histamine cả tại chỗ lẫn toàn thân cho nên khi sử dụng các thuốc này phải luôn tính đến khả năng xảy ra những phản ứng như ngứa, nổi mẩn đỏ tại chỗ tiêm và/hoặc những phản ứng toàn thân kiểu histamine (dạng mẫn cảm) như là co thắt phế quãn và những biến đổi về tim mạch. Mặc dầu người ta có nhận thấy sau một liều đơn, tiêm nhanh 0,3-0,9 mg rocuronium bromure cho mỗi kg thể trọng, lượng histamine trong máu có gia tăng nhẹ nhưng không thấy có báo cáo nào về chứng tim đập nhanh hay hạ huyết áp đáng kể về mặt lâm sàng hoặc các triệu chứng lâm sàng khác của sự phóng thích histamine có liên hệ đến sử dụng Esmeron.Các tác dụng phụ khác của Thuốc Esmeron
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Esmeron. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Esmeron không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Thuốc Esmeron với thuốc khác
Những thuốc sau đây đã chứng tỏ là có ảnh hưởng lớn đến tác dụng và/hoặc thời gian tác dụng của những thuốc giãn cơ không khử cực. Gia tăng tác dụng : - Thuốc mê : - halothane, ether, enflurane, isoflurane, methoxyflurane, cyclopropane, - liều cao thiopental, methohexital, ketamine, fentanyl, γ-hydroxybutyrate, etommidate và propofol. - Những thuốc giãn cơ không khử cực khác. - Suxamethonium được dùng trước đó. - Những thuốc khác : - kháng sinh : kháng sinh nhóm aminoglycoside và polypeptide, acylamine-penicilline, liều cao của metronidazole, - các thuốc lợi tiểu, thuốc phong bế β giao cảm, thiamine, IMAO, quinidine, protamine, phong bế α giao cảm, muối magiê. Giảm tác dụng : - Neostigmine, edrophonium, pyridostigmine, dẫn xuất của aminopyridine. - Trước đó có sử dụng thường xuyên và lâu dài corticosteroids, phenytoine hoặc carbamazepine. - Noradrenaline, azathioprine (chỉ có tác dụng ngắn và giới hạn), theophylline, calci chlorure. Ghi chú : những liều đơn của các kháng sinh netilmicin, cefuroxime với metronidazole không làm tăng hiệu quả của Esmeron.
Tương tác Thuốc Esmeron với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Esmeron cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Esmeronchỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn. Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn
Dược động học
Thông tin dược động học Thuốc Esmeron chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn. Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Thuốc Esmeron như thế nào
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Esmeron
Lưu ý không để Thuốc Esmeron ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Esmeron, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Esmeron giá bao nhiêu?
Giá bán Thuốc Esmeron sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Esmeron.
Tham khảo giá Thuốc Esmeron do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: đồng/
- Giá trúng thầu: đồng/
Nơi bán Thuốc Esmeron
Mua Thuốc Esmeron ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Esmeron. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Esmeron là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Esmeron. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc