Thuốc Arezol: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thuốc Arezol là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Arezol là gì?
Thuốc Arezol là Thuốc nhóm Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch có thành phần Anastrozole 1mg. Thuốc sản xuất bởi Remedica., Ltd lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-17909-14.
- Tên dược phẩm: Arezol
- Phân loại: Thuốc
- Số đăng ký: VN-17909-14
- Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Doanh nghiệp sản xuất: Remedica., Ltd
- Doanh nghiệp đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Nhất Anh
Thành phần
- Anastrozole 1mg
Thuốc Arezol có chứa thành phần chính là Anastrozole 1mg các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Anastrozole 1mg
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Arezol có tác dụng gì?
Anastrozole là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, oestradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang oestrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó oestrone chuyển thành oestradiol. Sự giảm lượng oestradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Anastrozole với liều 1mg hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng oestradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh. Anastrozole không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay oestrogen. Liều dùng hàng ngày của Anastrozole lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid. Trong một nghiên cứu lớn pha III trên 9.366 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm, điều trị hỗ trợ bằng anastrozole sau phẫu thuật đã cho thấy vượt trội về mặt thống kê so với tamoxifen với tiêu chuẩn chính để đánh giá là khoảng thời gian đến khi bệnh tái phát. Do dữ liệu còn quá mới nên chưa thể xác định mức độ của lợi điểm này khi dùng lâu dài hoặc liệu điều này sẽ thể hiện thành ưu điểm về khả năng sống còn khi dùng anastrozole. Hiện tại vẫn chưa biết là anastrozole có làm tăng thêm khả năng sống còn ở bệnh nhân đang dùng hóa trị như đã được biết với tamoxifen hay không. Tính an toàn khi điều trị dài hạn với anastrozole vẫn chưa được biết. Khi dùng phối hợp Anastrozole và tamoxifen, hiệu quả và tính an toàn cũng chỉ tương tự như khi dùng tamoxifen riêng lẻ bất luận tình trạng thụ thể nội tiết. Cơ chế chính xác của điều này vẫn chưa rõ. Người ta không nghĩ rằng điều này là do kết quả giảm khả năng ức chế oestradiol của Anastrozole.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Chống ung thư
Tác dụng, công dụng Thuốc Arezol trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Arezol để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Arezol có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Thuốc Arezol (dùng trong trường hợp nào)
Điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh.Dược lực học:Anastrozole là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chất chọn lọc cao và tác dụng mạnh, ở phụ nữ sau mãn kinh, oestradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang oestrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi, sau đó oestrone chuyển thành oestradiol. Sự giảm lượng oestradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một thí nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Arezol với liều 1mg hằng ngày đã làm giảm trên 80% lượng oestradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh.Arezol không có hoạt tính kiểu progesteron, androgen hay oestrogen. Liều dùng hằng ngày của Arezol lên tới 10mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn, do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid.Dược động học:Anastrozole được hấp thu nhanh và thường đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 02 giờ sau khi uống, anastrozole được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc ở pha ổn định trong huyết tương khi dùng liều duy nhất trong ngày. Khoảng 90-95% nồng độ của anastrozole ở pha ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng cho thấy các tham số về dược động học của anastrozole phụ thuộc vào liều dùng hoặc thời gian sử dụng. Dược động học của anastrozole cũng không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữa sau mãn kinh. Dược động học chưa nghiên cứu trên trẻ em.Ở các bệnh nhân nữ sau mãn kinh anastrozole được chuyển hóa mạnh, ít hơn 10% liều ban đầu được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72h sau khi uống, anastrozole được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydrroxy hóa và glucoronic hóa. Sản phẩm chuyển hóa được bài tiết chủ yếu ra nước biển. Triazole sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương, không có hiệu quả ức chế men aromatase. Độ thanh thải biểu kiến của anastrozole sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan ổn định hay tổn thương thận thì tương tự độ thanh thải ở người tình nguyện.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Thuốc Arezol
Phụ nữ tiền mãn kinh Phụ nữ mang thai và đang cho con bú Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải cretinine dưới 20ml/phút) Bệnh nhân bị bệnh gan mức độ vừa và nặng Bệnh nhân quá mẫn với anastrozole hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc. Các trị liệu có oestrogen không nên dùng kèm với anastrozole vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc. Không nên dùng thuốc cùng lúc với tamoxifen.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc Arezol
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Arezol ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Arezol.
Liều lượng dùng Thuốc Arezol
Liều dùng cho người lớn kể cả người già: 01 viên mỗi ngày.Trẻ em: Không dùng cho trẻ emSuy gan: Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹSuy thận: Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa
Liều dùng Thuốc Arezol cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Thuốc Arezol cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Thuốc Arezol
Không nên dùng cho trẻ em vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập ở nhóm bệnh nhân này. Cần xác định tình trạng mãn kinh bằng xét nghiệm sinh hóa ở bệnh nhân nghi ngờ về tình trạng nội tiết. Chưa có dữ liệu về tính an toàn của Arezol ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng, hoặc bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 20ml/phút) Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét Dexa trước khi điều trị bằng Arezol và định kỳ sau đó. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng anastrozole với chất có cấu trúc tương tự LHRH. Kết hợp này không nên sử dụng ngoại trừ dùng trong các thử nghiệm lâm sàng. Do anastrozole làm giảm tuần hoàn nồng độ aestrogen dẫn đến giảm mật độ chất khoáng ở xương. Các dữ liệu tương ứng để chỉ ra ảnh hưởng của bisphosphonate trên sự giảm mật độ chất khoáng ở xương gây ra do anastrozole. Dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: Arezol không dùng cho phụ nữ có thai và nuôi con bú.
Lưu ý dùng Thuốc Arezol trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Thuốc Arezol trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc Arezol
Rất thường gặp (≥10%) Mạch máu: CƠn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Thông thường (1-10%) Toàn thân: Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Đau/ cứng khớp thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Hệ sinh sản và tuyến vú: Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Da và mô dưới da: Tóc thưa, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tiêu chảy ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Hệ thần kinh: Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Hệ gan mật: Tăng alkaline phosphatase, alanine aminotranferase và aspartate aminotransferase. Ít gặp (0.1-1.0%) Hệ sinh sản và tuyến vú: Xuất huyết âm đạo thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tăng cholesterole huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Tiêu hóa: Nôn mửa thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Rất hiếm gặp (<0.01%) Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phản ứng dị ứng kể cả phù mạch, nổi mề đay và sốc phản vệ. Xuất huyết âm đạo ít được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết sang điều trị Arezol. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn.Các tác dụng phụ khác của Thuốc Arezol
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Arezol. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Arezol không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Thuốc Arezol với thuốc khác
Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrin và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung Arezol với các thuốc khác không gây ra tương tác thuốc, qua trung gian cytocrome P450 đáng kể trên lâm sàng. Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng ở các bệnh nhân điều trị Arezol với các thuốc thường được kê toa khác. Không nên dùng đồng thời các liệu pháp có oestrogen với Arezol vì nó có thể làm mất tác dụng dược lý của Arezol. Tamoxifen không nên dùng đồng thời với Arezol vì có thể làm giảm tác dụng dược lý của Arezol.
Tương tác Thuốc Arezol với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Arezol cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Anastrozole là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh.
Dược động học
- Hấp thu: Anastrozole được hấp thu nhanh và thường đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi uống (khi đói). Anastrozole được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu chứ không làm giảm mức độ hấp thu của thuốc. Sự thay đổi nhỏ của tốc độ hấp thu không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc ở pha ổn định trong huyết tương khi dùng liều Anastrozole duy nhất trong ngày. Khoảng 90-95% nồng độ của anastrozole ở pha ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng nào cho thấy các tham số về dược động học của anastrozole phụ thuộc vào liều dùng hoặc thời gian sử dụng. Dược động học của anastrozole cũng không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữ sau mãn kinh. Dược động học chưa được nghiên cứu trên trẻ em. - Phân bố: Anastrozole chỉ gắn kết 40% với protein huyết tương. Ở các bệnh nhân nữ sau mãn kinh, anastrozole được chuyển hóa mạnh, ít hơn 10% liều ban đầu được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ sau khi uống. - Chuyển hoá: Anastrozole được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydroxy hoá, và glucuronic hoá. Sản phẩm chuyển hoá được bài tiết chủ yếu ra nước tiểu. Triazole, sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương, không có hiệu quả ức chế men aromatase. - Thải trừ: Ðộ thanh thải biểu kiến của anastrozole sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan ổn định hay tổn thương thận thì tương tự với độ thanh thải ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Thuốc Arezol như thế nào
Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30 độ C.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Arezol
Lưu ý không để Thuốc Arezol ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Arezol, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Arezol giá bao nhiêu?
Giá bán Thuốc Arezol sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Arezol.
Tham khảo giá Thuốc Arezol do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: 25000 đồng/Viên
- Giá trúng thầu: 18.200 đồng/Viên
Nơi bán Thuốc Arezol
Mua Thuốc Arezol ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Arezol. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Arezol là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Arezol. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc