Thuốc Limpet-2: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Thuốc Limpet-2 là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Thuốc Limpet-2 là gì?
Thuốc Limpet-2 là Thuốc nhóm Thuốc tác dụng đối với máu có thành phần Glimepiride. Thuốc sản xuất bởi Drug International Limited lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-11890-11.
- Tên dược phẩm: Limpet-2
- Phân loại: Thuốc
- Số đăng ký: VN-11890-11
- Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng đối với máu
- Doanh nghiệp sản xuất: Drug International Limited
- Doanh nghiệp đăng ký: Hanall Pharmaceutical Co, Ltd.
Thành phần
- Glimepiride
Thuốc Limpet-2 có chứa thành phần chính là Glimepiride các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Glimepiride
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Thuốc Limpet-2 có tác dụng gì?
Glimepiride là một sulfamide hạ đường huyết thế hệ mới thuộc nhóm các sulfonylurea được sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2. Nó tác động chủ yếu bằng cách kích thích giải phóng insulin bởi các tế bào bêta của đảo Langerhans ở tụy tạng. Cũng như các sulfonylurea khác, hiệu lực này dựa trên sự tăng đáp ứng của các tế bào này đối với tác nhân kích thích sinh lý là glucose. Ngoài ra, người ta nhận thấy glimepiride còn có các tác dụng ngoài tuyến tụy, hay nói một cách khác, Glimepiride có cơ chế tác động kép (tại tụy và ngoài tụy). Tác dụng trên sự giải phóng insulin: Các sulfonylurea điều hòa sự bài tiết insulin bằng cách đóng các kênh kali lệ thuộc vào ATP ở các màng của tế bào bêta. Việc đóng kênh kali sẽ gây khử cực ở màng, làm tăng di chuyển calci vào trong tế bào (do mở kênh calci). Việc tăng nồng độ calci trong tế bào sẽ kích thích sự giải phóng insulin ra khỏi tế bào. Glimepiride liên kết nhanh và phóng thích nhanh với protein ở màng tế bào bêta và được phân biệt với các sulfonylurea khác ở loại protein liên kết, phối hợp với kênh kali lệ thuộc vào ATP. Tác dụng ngoài tuyến tụy: Các tác dụng ngoài tuyến tụy như cải thiện sự nhạy cảm của các mô ở ngoại biên đối với insulin và làm giảm sự thu hồi insulin ở gan. Việc thu hồi glucose trong máu bởi các tế bào cơ và các tế bào mỡ được thực hiện qua trung gian của các protein chuyên chở của màng tế bào. Hiện tượng này là một yếu tố làm giới hạn tốc độ sử dụng glucose. Glimepiride làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở chủ động trong màng tế bào cơ và tế bào mỡ, như thế điều này cũng làm kích thích việc thu hồi glucose. Glimepiride làm tăng hoạt động của phospholipase C chuyên biệt của glucosylphosphatidylinositol; sự tăng này có thể hợp với việc tạo mỡ và tạo glycogen do tác động của thuốc trong các tế bào mỡ và cơ đã được cách ly. Glimepiride ức chế việc tạo glucose ở gan bằng cách làm tăng nồng độ trong tế bào của fructose 2,6-diphosphate, chất này tới phiên nó lại ức chế sự tân tạo glucose. Tác động chung: Ở người khỏe mạnh, liều tối thiểu có hiệu quả bằng đường uống là 0,6 mg. Hiệu lực của glimepiride lệ thuộc vào liều và có thể tái tạo. Ðáp ứng sinh lý với tăng vận động đột ngột (giảm bài tiết insulin) vẫn xảy ra khi dùng glimepiride. Nếu dùng thuốc ngay trước bữa ăn hay khoảng 30 phút trước bữa ăn thì tác dụng của thuốc tương tự nhau. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường, dùng liều duy nhất hàng ngày cho phép kiểm soát thỏa đáng được sự chuyển hóa trong vòng một ngày đêm. Mặc dù chất chuyển hóa hydroxy của glimepiride cũng có tác động hạ đường huyết nhẹ, nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ đường huyết toàn phần.
Xem thêm các thuốc khác có tác dụng Vấn đề về máu
Tác dụng, công dụng Thuốc Limpet-2 trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Limpet-2 để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Limpet-2 có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Thuốc Limpet-2 (dùng trong trường hợp nào)
Ðái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin ở người lớn, khi nồng độ đường huyết không thể kiểm soát thỏa đáng được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng đơn thuần.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Thuốc Limpet-2
- Ðái tháo đường type 1 phụ thuộc insulin, thí dụ đái tháo đường với tiền sử bị nhiễm keto-acid. - Nhiễm keto-acid do đái tháo đường. - Tiền hôn mê hay hôn mê do đái tháo đường. - Suy thận nặng: nên chuyển sang insulin. - Suy gan nặng: nên chuyển sang insulin. - Quá mẫn với glimepiride. - Quá mẫn với các sulfonylurea khác. - Quá mẫn với các sulfamide khác. - Quá mẫn với bất cứ tá dược nào của thuốc. - Có thai hoặc dự định có thai: nên chuyển sang insulin. - Cho con bú: nên chuyển sang insulin hoặc ngưng cho con bú.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc Limpet-2
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Limpet-2 ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Limpet-2.
Liều lượng dùng Thuốc Limpet-2
Nguyên tắc chung: - Dùng liều thấp nhất đạt được mức đường huyết mong muốn. - Trị liệu phải được khởi đầu và theo dõi bởi bác sĩ. - Bệnh nhân phải uống thuốc đúng liều và đúng thời gian theo toa bác sĩ. - Bác sĩ phải dặn trước bệnh nhân phải xử trí ra sao trong những trường hợp vi phạm chế độ điều trị thí dụ như quên uống một liều thuốc, quên một bữa ăn, hay không thể uống thuốc đúng thời gian dặn trong toa. - Không bao giờ được uống bù một liều thuốc quên uống bằng cách dùng một liều cao hơn. - Nếu phát hiện đã dùng một liều quá cao hoặc uống dư một liều phải báo bác sĩ ngay. Liều khởi đầu và cách định liều: - Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày. - Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ: mỗi nấc phải cách quãng 1-2 tuần theo thang liều sau đây: 1mg-2mg-3mg-4mg-6mg(-8mg). Giới hạn liều ở các bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết: Thường liều dùng của các bệnh nhân này trong khoảng 1-4mg. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân. Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều: - Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều phải do bác sĩ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân. - Bình thường một lần trong ngày là đủ. - Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. - Ðiều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc. Ðiều chỉnh liều: Cần phải điều chỉnh liều trong các trường hợp sau: - Do độ nhạy đối với insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu đối với glimepiride có thể giảm khi điều trị một thời gian. Ðể tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng thuốc đúng lúc. - Cân nặng của bệnh nhân thay đổi. - Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi. - Các yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết. Thời gian điều trị: Thường dài hạn. Ðổi thuốc: Không có liên hệ chính xác về liều lượng giữa Glimepiride và các thuốc đái tháo đường dạng uống khác. Khi đổi từ một thuốc đái tháo đường uống khác sang Glimepiride, cũng phải khởi đầu bằng 1mg rồi tăng dần như trên, cho dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc đái tháo đường khác. Phải chú ý đến hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc đái tháo đường trước đó. Có thể phải cho bệnh nhân ngưng thuốc trong một thời gian để tránh tác dụng cộng của hai thuốc đưa đến hạ đường huyết. - Khi hiệu quả của Glimepiride giảm (thất bại không toàn phần thứ phát) có thể dùng chung với insulin. - Glimepiride cũng có thể dùng chung với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống không hướng tế bào bêta khác. Cách dùng: Nuốt nguyên viên, không nhai, uống với khoảng nửa ly nước.
Liều dùng Thuốc Limpet-2 cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Thuốc Limpet-2 cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Thuốc Limpet-2
Chú ý đề phòng: - Các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết: tiểu nhiều lần, khát nước dữ dội, khô miệng, da khô. - Trong những trường hợp bệnh nhân bị stress (thí dụ: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt), sự điều hòa đường huyết có thể bị suy giảm, có thể cần phải chuyển tạm thời qua insulin. Thận trọng lúc dùng: - Trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết. Cần phải theo dõi sát. - Ðể đạt được mục tiêu trị liệu là kiểm soát đường huyết một cách tối ưu, bệnh nhân phải áp dụng đều đặn và đúng đắn chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân nặng nếu cần cũng như uống thuốc. - Trong khi điều trị, phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Ngoài ra, cũng nên đo cả glycated haemoglobin định kỳ. - Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ cần phải giải thích kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải chú ý đến nguy cơ hạ đường huyết. Các yếu tố đưa đến nguy cơ hạ đường huyết: - Bệnh nhân không hợp tác tốt. - Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thường. - Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực và lượng carbohydrate ăn vào. - Thay đổi chế độ ăn. - Uống rượu, nhất là khi kèm với việc bỏ các bữa ăn. - Suy chức năng thận. - Rối loạn trầm trọng chức năng gan. - Quá liều glimepiride. - Rối loạn mất bù của hệ nội tiết ảnh hưởng đến biến dưỡng carbohydrate hay phản ứng điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (thí dụ trong một số rối loạn chức năng tuyến giáp và trong suy tuyến yên trước hay vỏ thượng thận). - Rùng chung với một số thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc). - Điều trị không có chỉ định. Hạ đường huyết: - Hạ đường huyết gần như luôn luôn kiểm soát được bằng cách ăn ngay đường hay uống các thức uống có đường. Bệnh nhân phải luôn luôn mang theo người ít nhất 20g đường. Ðường nhân tạo không có tác dụng điều trị hạ đường huyết. - Sau đó phải theo dõi bệnh nhân sát vì có thể bị tái phát. - Nếu bị hạ đường huyết nặng, phải báo bác sĩ và đôi khi phải nhập viện. - Trong trường hợp một bệnh nhân tiểu đường được điều trị một bệnh khác do bác sĩ khác, phải báo cho bác sĩ biết tình trạng bệnh tiểu đường của mình cùng với trị liệu trước đó. Lái xe hoặc vận hành máy móc: Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepiride đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Ðiều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Chống chỉ định Glimepiride cho phụ nữ có thai, và hơn nữa bởi vì đái tháo đường ở phụ nữ có thai trong đa số các trường hợp cần phải được điều trị bằng insulin trong suốt thai kỳ. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết. Các nghiên cứu trên sự sinh sản cho thấy rằng thuốc có độc tính trên phôi, gây quái thai cũng như có độc tính trong quá trình phát triển của thai. Tất cả các độc tính trên sự sinh sản là do tác dụng dược lý của thuốc khi dùng liều rất cao và không riêng biệt cho loại thuốc này. Lúc nuôi con bú: Các sulfonylurea cũng như glimepiride được bài tiết qua sữa mẹ, do đó chống chỉ định cho con bú mẹ.
Lưu ý dùng Thuốc Limpet-2 trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Thuốc Limpet-2 trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Thuốc Limpet-2
Hạ đường huyết: - Triệu chứng: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bứt rứt, gây gổ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm cảm, lẫn, rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rối loạn thị giác, run, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, hết hơi sức, mất tự chủ, nói sảng, co giật, ngủ gà và mất tri giác đi đến hôn mê, thở cạn và nhịp tim chậm. - Ngoài ra có thể có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, đau thắt ngực, và loạn nhịp tim. - Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Mắt: Ðặc biệt khi bắt đầu trị liệu, có rối loạn thị giác tạm thời do thay đổi mức độ đường huyết. Ðường tiêu hóa: - Ðôi khi có buồn nôn, nôn, cảm giác tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng và tiêu chảy và hiếm khi phải dừng điều trị. - Trong các trường hợp riêng lẻ, có thể có tăng men gan và có thể có suy giảm chức năng gan. Huyết học: - Hiếm: giảm tiểu cầu nhẹ hay nặng. - Trong các trường hợp riêng lẻ: thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm 3 dòng. Nói chung các tác dụng này sẽ biến mất khi ngừng thuốc. Các phản ứng phụ khác: - Thỉnh thoảng: phản ứng dị ứng hay giả dị ứng thí dụ ngứa, mề đay hay mẩn đỏ. Căn cứ vào sự hiểu biết về các sulfonylurea khác, các triệu chứng dị ứng nhẹ như trên có thể phát triển thành các phản ứng trầm trọng với khó thở và tụt huyết áp, đôi khi đưa đến sốc. Do đó, khi có mề đay, phải báo ngay bác sĩ. - Trong vài trường hợp riêng lẻ, có thể có giảm nồng độ natri trong huyết tương. - Căn cứ vào các hiểu biết về các sulfonylurea khác, có thể xảy ra viêm mạch máu dị ứng hay da nhạy cảm với ánh sáng.Các tác dụng phụ khác của Thuốc Limpet-2
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Limpet-2. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Limpet-2 không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Thuốc Limpet-2 với thuốc khác
- Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc đái tháo đường dạng uống, ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn xuất của coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, fenfluramine, fenyramidol, fibrate, fluoxetin, ifosfamide, ức chế MAO, miconazole, para-aminosalicylic acid, pentoxifylline (liều cao dạng tiêm), phenylbutazone, azapropazone, oxyphenbutazone, probenecid, quinolones, salicylates, sulfinpyrazone, sulfonamide, các thuốc ức chế giao cảm thí dụ như ức chế bêta và guanethidine, tetracycline, tritoqualine, trofosfamide. - Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamide, barbiturates, corticosteroids, diazoxide, lợi tiểu, epinephrine (adrenaline) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận trường (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic (liều cao), estrogen và progesterone, phenothiazine, phenytoin, nội tiết tố tuyến giáp, rifampicin. - Các thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidine, và reserpine có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride. - Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều chỉnh ngược của hệ giao cảm đối với hạ đường huyết có thể giảm hoặc biến mất. - Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride. - Glimepiride có thể làm giảm hay tăng tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.
Tương tác Thuốc Limpet-2 với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Limpet-2 cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Thuốc trị tiểu đường dạng uống (A: hệ tiêu hóa và chuyển hóa).
Dược động học
- Hấp thu: Glimepiride có sinh khả dụng hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, tuy nhiên tốc độ hấp thu có chậm đi một ít. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng sau khi uống thuốc 2 giờ 30 phút (trung bình là 0,3mcg/ml sau khi dùng các liều lặp lại 4mg). Liên quan giữa liều dùng và Cmax hay diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian là tuyến tính. - Phân bố: Glimepiride có thể tích phân phối rất thấp (khoảng 8,8l), tương tự như thể tích phân phối của albumin; glimepiride liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (48ml/phút). Thời gian bán hủy đào thải được tính dựa trên các nồng độ thuốc đo được trong huyết thanh sau khi dùng các liều lặp lại là từ 5 đến 8 giờ. Tuy nhiên khi dùng liều cao, thời gian bán hủy được ghi nhận là có dài hơn. Sau khi dùng glimepiride đã được đánh dấu, người ta thấy có 58% hoạt chất trong nước tiểu và 35% trong phân. Trong nước tiểu không có vết của hoạt chất thuốc không bị chuyển hóa. - Chuyển hoá: Hai chất chuyển hóa được tạo thành ở gan được nhận diện đồng thời ở trong cả nước tiểu và trong phân. Ðó là dẫn xuất hydroxy và dẫn xuất carboxy của glimepiride. - Thải trừ: Sau khi uống glimepiride, thời gian bán hủy cuối cùng của các chất chuyển hóa lần lượt là từ 3 đến 6 giờ và từ 5 đến 6 giờ. Các thông số dược động học của glimepiride không bị thay đổi khi dùng các liều lặp lại (uống một lần mỗi ngày). Các dao động về thông số dược động học ở từng người thì rất thấp và không có nguy cơ bị tích lũy thuốc. Các thông số dược động học tương tự nhau ở cả hai giới tính và không thay đổi theo tuổi tác (trên 65 tuổi). Ở người có thanh thải creatinin giảm, sự thanh thải trong huyết tương của glimepiride tăng và nồng độ trung bình trong huyết thanh giảm có thể do sự đào thải của thuốc tăng lên do giảm liên kết với protein. Sự đào thải qua thận của hai chất chuyển hóa giảm. Dường như không có hiện tượng tích lũy thuốc ở những bệnh nhân này. Dược động học ở 5 bệnh nhân không bị đái tháo đường đã được phẫu thuật ống dẫn mật vẫn tương tự như dược động học khi dùng thuốc cho người khỏe mạnh. Ở động vật, glimepiride được bài tiết qua sữa. Glimepiride qua được hàng rào nhau thai; thuốc qua hàng rào máu não kém.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Thuốc Limpet-2 như thế nào
Bảo quản nơi mát và tránh ẩm.
Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Limpet-2
Lưu ý không để Thuốc Limpet-2 ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Limpet-2, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Thuốc Limpet-2 giá bao nhiêu?
Giá bán Thuốc Limpet-2 sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Limpet-2.
Tham khảo giá Thuốc Limpet-2 do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: 1700 đồng/Viên
- Giá trúng thầu: đồng/Viên
Nơi bán Thuốc Limpet-2
Mua Thuốc Limpet-2 ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Limpet-2. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Limpet-2 là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Thuốc Limpet-2. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc