Dược phẩm Hucebo Injection: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Dược phẩm Hucebo Injection là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Dược phẩm Hucebo Injection là gì?
Dược phẩm Hucebo Injection là Dược phẩm nhóm có thành phần Netilmicin Sulfat. Dược phẩm sản xuất bởi Huons Co., Ltd lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-9696-10.
- Tên dược phẩm: Hucebo Injection
- Phân loại: Dược phẩm
- Số đăng ký: VN-9696-10
- Doanh nghiệp sản xuất: Huons Co., Ltd
- Doanh nghiệp đăng ký: Il Hwa Co., Ltd
Thành phần
- Netilmicin Sulfat
Dược phẩm Hucebo Injection có chứa thành phần chính là Netilmicin Sulfat các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Netilmicin Sulfat
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
- Đóng gói: Hộp 10 ống 2ml
- Hàm lượng: Netilmicin 150mg/ống
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Dược phẩm Hucebo Injection có tác dụng gì?
Vi khuẩn học: Netilmicin là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn nhanh, tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp bình thường của protéine ở các vi khuẩn nhạy cảm. Netilmicin tác động ở nồng độ thấp chống lại nhiều loại vi khuẩn gây bệnh bao gồm Escherichia coli, các vi khuẩn nhóm Klebsiella-Enterobacter-Serratia, Citrobacter sp, Proteus sp (indole dương tính và indole âm tính), bao gồm Proteus mirabilis, P. morganii, P. rettgeri, P. vulgaris, Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae. Netilmicin cũng có tác động in vitro trên các vi khuẩn phân lập Hemophilus influenzae, Salmonella sp, Shigella sp và trên Staphylococcus tạo pénicillinase và không tạo pénicillinase kể cả các chủng kháng methicilin. Một số chủng thuộc Providencia sp, Acinetobacter sp và Aeromonas sp cũng nhạy cảm với netilmicin. Sự phối hợp netilmicin và pénicilline G tạo một tác động diệt khuẩn hiệp đồng chống lại phần lớn các chủng Streptococcus faecalis (Enterococcus). Ðộc tính: Trên thú vật: các nghiên cứu độc tính bán cấp và mãn trên chuột cống, cobaye, chó, mèo, thỏ và khỉ sóc chứng tỏ netilmicin ít độc trên thận và ít độc trên tai hơn các aminoglycoside khác.
Tác dụng, công dụng Dược phẩm Hucebo Injection trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Dược phẩm Hucebo Injection để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Dược phẩm Hucebo Injection có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Dược phẩm này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Dược phẩm Hucebo Injection (dùng trong trường hợp nào)
Nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của các vi khuẩn sau: Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Serratia sp, Citrobacter sp, Proteus sp (indole dương tính và indole âm tính), Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus sp (coagulase dương tính và coagulase âm tính, kể cả các chủng đề kháng pénicilline và méticilline) và Neisseria gonorrhoeae. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy netilmicin có hiệu quả trong: nhiễm trùng máu (kể cả nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh), nhiễm trùng nặng đường hô hấp; nhiễm trùng thận, tiết niệu-sinh dục; nhiễm trùng da, mô mềm; nhiễm trùng xương khớp; nhiễm trùng khi giải phẫu; vết thương, bỏng; nhiễm trùng trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc); nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Dược phẩm Hucebo Injection
Quá mẫn cảm hoặc các phản ứng độc hại nghiêm trọng với netilmicin hay với các aminoglycoside khác.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Dược phẩm Hucebo Injection
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Dược phẩm Hucebo Injection ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Dược phẩm Hucebo Injection.
Liều lượng dùng Dược phẩm Hucebo Injection
Liều khuyến cáo dùng là như nhau ở đường tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Nên theo dõi trọng lượng cơ thể của bệnh nhân trước khi điều trị để tính toán liều lượng cho đúng. Ở người béo phì nên tính toán liều aminoglycoside theo ước lượng trọng lượng không có mỡ. Không nên trộn lẫn Netilmicin với các thuốc khác mà phải dùng riêng rẻ theo đường dùng và phác đồ được khuyến cáo. Cần đo nồng độ tối đa và tối thiểu của netilmicin trong huyết thanh để chắc rằng thuốc được dùng đủ không vượt quá nồng độ cần thiết. Khi dùng Netilmicin mỗi ngày trong 2 hay 3 ngày, nồng độ tối đa được đo trong 30 phút đến 1 giờ sau khi uống cần trong khoảng 4-12mcg/ml; nên điều chỉnh liều để tránh nồng độ tối đa trong huyết thanh kéo dài trên 16mcg/ml. Nên tránh nồng độ tối thiểu đo trước khi uống liều kế tiếp cao hơn 4mcg/ml. Khi dùng Netilmicin một liều duy nhất nỗi ngày, có thể dự đoán nồng độ đỉnh trong khoảng 20-30 mcg/ml. Thời gian trị liệu thông thường cho mọi bệnh nhân là từ 7-14 ngày. Trong các trường hợp nhiễm trùng có biến chứng, cần điều trị lâu dài hơn. Mặc dù các đợt điều trị kéo dài của netilmicin được dung nạp tốt, việc kiểm tra chức năng thận, thính giác, thị giác và tiền đình cho bệnh nhân được điều trị quá khoảng thời gian thông thường là rất quan trọng. Liều nên được giảm khi biểu hiện lâm sàng cho phép. Ðường tiêm bắp: Bệnh nhân có chức năng thận bình thường: Người lớn: trường hợp nhiễm trùng đường tiểu hoặc nhiễm trùng toàn thân không trầm trọng ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều dùng là 4-6mg/kg/ngày chia làm 3 lần bằng nhau cách mỗi 8 giờ, hoặc chia làm 2 lần bằng nhau cách mỗi 12 giờ hoặc dùng mỗi ngày 1 lần. Nói chung, với khoảng liều lượng này, dùng liều thấp hơn trong trường hợp nhiễm trùng đường tiểu và cao hơn trong các bệnh nhiễm toàn thân. Với cả hai công dụng, liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh và tình trạng của bệnh nhân. Ở người lớn cân nặng từ 40-60 kg: có thể dùng 100mg mỗi 12 giờ. Ở người lớn với thể trọng nặng hơn hay nhẹ hơn khoảng trọng lượng nêu trên, liều dùng nên được tính bằng mg/kg của trọng lượng cơ thể không tính mỡ. Ở bệnh nhân nhiễm trùng nặng: dùng 7,5mg/kg/ngày chia làm 3 liều bằng nhau cách mỗi 8 giờ. Liều này nên giảm còn 6mg/kg/ngày hoặc ít hơn ngay khi biểu hiện lâm sàng cho phép, thường trong khoảng 48 giờ. Trẻ em: 6-7,5mg/kg/ngày (dùng 2-2,5mg/kg cách mỗi 8 giờ) Trẻ sơ sinh và mới sinh trên 1 tuần: 7,5-9mg/kg/ngày (dùng 2,5-3mg/kg cách mỗi 8 giờ) Trẻ sinh thiếu tháng hoặc mới sinh 1 tuần hay dưới 1 tuần: 6mg/kg/ngày (3mg/kg dùng cách mỗi 12 giờ) Bệnh nhân suy thận: Liều phải được điều chỉnh ở các bệnh nhân bị suy thận. Khi có thể, nên kiểm tra nồng độ netilmicin trong huyết thanh. Lịch dùng thuốc không nhất thiết theo chỉ định cứng nhắc nhưng được nêu ra như một hướng dẫn về liều lượng khi sự đo lường netilmicin trong huyết thanh không thể thực hiện được. Nếu không có định lượng huyết thanh và chức năng thận ổn định, hệ số thanh thải créatinine và créatinine huyết thanh là các chỉ dẫn có giá trị nhất về mức độ thiểu năng thận để hướng dẫn việc điều chỉnh liều lượng. Chế độ điều trị thay đổi về khoảng cách dùng liều: có thể điều chỉnh bằng cách gia tăng khoảng thời gian giữa các liều được dùng thông thường. Vì nồng độ créatinine trong huyết thanh có tương quan lớn với thời gian bán hủy của netilmicin trong huyết thanh, xét nghiệm này có thể hướng dẫn cho việc điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều. Khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc (tính bằng giờ) có thể được ước lượng bằng cách nhân mức créatinine trong huyết thanh (tính bằng mg/100ml) với 8. Thí dụ: một bệnh nhân cân nặng 60kg với mức créatinine trong huyết thanh là 3mg/100ml có thể dùng 120mg (2mg/kg) cách 24 giờ (3x8). Chế độ điều trị thay đổi về liều lượng: Ở các bệnh nhân nhiễm trùng toàn thân nặng hoặc suy thận, kháng sinh có thể dùng với khoảng cách thời gian ngắn hơn nhưng liều giảm đi. Ở các bệnh nhân này, nên đo nồng độ netilmicin trong huyết thanh. Các phương pháp đề xuất: Sau liều khởi đầu hoặc liều tấn công thông thường, một hướng dẫn sơ bộ để xác định việc giảm liều ở cách khoảng 8 giờ là chia liều yêu cầu thông thường với mức créatinine trong huyết thanh. Thí dụ: sau liều khởi đầu 120mg (2mg/kg), 1 bệnh nhân cân nặng 60kg với mức créatinine trong huyết thanh là 3mg/100ml sẽ được cho dùng 40mg mỗi 8 giờ (120/3). Nếu biết hệ số thanh thải créatinine, liều duy trì được dùng mỗi 8 giờ có thể tính bằng công thức sau : Liều duy trì mỗi 8 giờ = Liều duy trì thông thường x Ccr ghi nhận/Ccr bình thường Ccr = Hệ số thanh thải créatinine (ml/phút/1,73m2) Liều khởi đầu hay tiếp theo giống nhau ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Hướng dẫn chỉnh liều lượng ở bệnh nhân thiểu năng thận (liều cách 8 giờ sau liều khởi đầu bình thường). Phác đồ được nêu như một hướng dẫn liều lượng khi việc đo mức créatinine trong huyết thanh không thực hiện được. Sự suy giảm hoạt động chức năng thận có thể đòi hỏi giảm liều nhiều hơn so với liều được nêu ra cho bệnh nhân có tình trạng suy thận ổn định. Ðường tiêm tĩnh mạch: Netilmicin hữu hiệu trong điều trị bệnh nhân bị nhiễm trùng máu hoặc bị sốc. Việc sử dụng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch cũng được ưa chuộng ở các bệnh nhân suy tim sung huyết, rối loạn về máu, bỏng nặng hoặc bị giảm trọng lượng cơ. Dùng đường tiêm tĩnh mạch ở người lớn, 1 liều duy nhất có thể được pha loãng trong 50-200 ml dung dịch muối đẳng trương hay dung dịch vô trùng Dextrose 5%; ở trẻ sơ sinh và trẻ em, thể tích chất pha loãng nên tùy thuộc nhu cầu nước của bệnh nhân. Dung dịch có thể được tiêm truyền trên khoảng thời gian từ nửa giờ đến 2 giờ. Trong một số trường hợp, có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc bơm chậm vào ống truyền tĩnh mạch trong khoảng 3-5 phút. Về lý tính, Netilmicin tương hợp với các dung dịch pha tiêm được kể dưới đây và không mất tác dụng ở nồng độ 3mg/ml (về cơ bản) khi giữ ở nhiệt độ phòng hay nhiệt độ lạnh trên 7 ngày: Nước pha tiêm tiệt khuẩn; dung dịch muối tiêu chuẩn; dung dịch tiêm NaCl; Dextrose 5% trong nước; Dextrose 5% với dung dịch điện giải số 48; Dextrose 5% với dung dịch điện giải số 75; Dextrose 5% và dung dịch tiêm NaCl 0,9%; dung dịch tiêm Dextrose 50%; dung dịch tiêm sodium bicarbonate 5%; 6% Dextran 75 trong Dextrose 5%; 10% Dextran 40; Dextrose 10% trong nước; dung dịch tiêm Ringer; dung dịch tiêm Lactated Ringer; dung dịch tiêm Lactate Ringer với Dextrose 5%; Isolyte P* với Dextrose 5%; Isolyte M* với Dextrose 5%; Isolyte E* với Dextrose 5%; dung dịch tiêm Osmitrol 10 và 20%; dung dịch tiêm Plasma-lyte M Dextrose 5%; dung dịch tiêm Plasma-lyte 148; Plasma-lyte 56 với Dextrose 5%; Plasma-Lyte 148 với Dextrose 5%; Ionosol B trong D5-W; Ionosol T trong Dextrose 5%; 10% Travert + với dung dịch điện giải số 2; 10% Travert + với dung dịch điện giải số 3; 10% Gentran* 40 và Dextrose 5%; Dextrose 5% trong Polysal ++; 5% dung dịch tiêm Amigen hoặc dung dịch tiêm Amigen 5% với Dextrose 5%; Normosol-R; Polysal; dung dịch tiêm Aminosol 5%; dung dịch tiêm Fre-amine II 8,5%; dung dịch tiêm Fructose 10%; và Rheomacrodex 10% trong Dextrose 5%. (*): Nhãn hiệu thương mại của Viện bào chế McGaw. (+): Nhãn hiệu thương mại của Viện bào chế Baxter-Travenol, Inc. (++): Nhãn hiệu thương mại của Viện bào chế Cutter, Inc. Ðiều trị theo các chế độ liều lượng đặc biệt : bệnh lậu ở phái nam và ở phái nữ: Tiêm bắp một liều duy nhất 300 mg Netromycin. Nên tiêm sâu vào phần tư trên ngoài của mông (100 mg/ml) với nửa liều ở mỗi bên mông. Khuyến cáo điều chỉnh liều dựa trên thể trọng không tính mỡ đối với bệnh nhân nhỏ người hay to béo. Các nhiễm trùng đường tiết niệu: nhiễm trùng tiết niệu không biến chứng, đặc biệt trong trường hợp mạn tính và tái phát và không có thiểu năng thận, bệnh nhân được điều trị với liều 3mg/kg, tương ứng với 150-200 mg, tiêm bắp mỗi ngày một liều trong 7-10 ngày. Thẩm phân lọc máu: ở người lớn suy thận chịu sự thẩm phân lọc máu, lượng netilmicin rút ra từ máu có thể thay đổi tùy thuộc nhiều yếu tố, bao gồm phương pháp thẩm phân đã được sử dụng. Một sự thẩm phân lọc máu trong 8 giờ có thể làm giảm nồng độ netilmicin trong huyết thanh khoảng 63%. Thẩm phân ngắn hơn sẽ loại trừ được ít thuốc hơn. Liều khuyến cáo dùng sau mỗi lần thẩm phân là 2mg/kg. Trẻ em: dùng 2-2,5mg/kg/ngày, tùy thuộc vào tính trầm trọng của nhiễm trùng. Ðiều trị phối hợp: không nên giảm liều netilmicin khi phối hợp với các kháng sinh khác ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy yếu.
Liều dùng Dược phẩm Hucebo Injection cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Dược phẩm Hucebo Injection cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Dược phẩm Hucebo Injection
Ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc với liều cao hoặc điều trị kéo dài và ở những người lớn tuổi, nguy cơ thuốc gây độc tính trên thận cao hơn so với ở người bình thường. Mặc dù độc tính trên tai của netilmicin không thường xuyên và biểu hiện nhẹ hơn so với các aminoglycoside khác, cũng có thể xảy ra giảm thính lực và rối loạn chức năng tiền đình, chủ yếu ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ trước và những bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị với liều cao hơn và/hoặc thời gian điều trị lâu hơn mức độ thông thường khuyên dùng. Nên khảo sát chức năng thận và dây thần kinh sọ số 8 trong khi điều trị, đặc biệt ở các bệnh nhân đã có hoặc nghi ngờ bị giảm chức năng thận thì nên khảo sát thêm lúc bắt đầu điều trị. Nên khảo sát nước tiểu để xác định sự giảm tỉ trọng đặc hiệu, tăng bài tiết protéine và có sự hiện diện của tế bào hoặc các trụ niệu. Nên kiểm tra định kỳ BUN, créatinine huyết thanh hay thanh thải créatinine. Khi có thể, khuyên nên làm thính lực đồ định kỳ, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ tai biến cao. Cần chỉnh liều hoặc ngưng dùng thuốc nếu có các bằng chứng độc tính trên tai và trên thận. Như với các aminoglycoside khác hoặc những trường hợp hiếm gặp, sự thay đổi chức năng thận và dây thần kinh số 8 có thể không xuất hiện cho đến sau khi điều trị hoàn toàn. Nên xác định nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh để bảo đảm rằng thuốc đạt được nồng độ thích đáng và tránh ngưỡng độc hại. Khi khảo sát nồng độ tối đa netilmicin, nên tránh dùng kéo dài các nồng độ trên 16mcg/ml. Nồng độ tối đa và/hoặc tối thiểu trong huyết thanh của aminoglycoside quá lớn có thể làm tăng độc tính trên thận và dây thần kinh sọ số 8. Nồng độ tối thiểu (ngay trước khi dùng liều kế tiếp) thường sẽ ở trong khoảng 0,5-2mcg/ml với liều khuyến cáo sử dụng. Nên tránh các nồng độ tối thiểu trên 4mcg/ml. Ở bệnh nhân bị phỏng diện rộng, dược động của thuốc bị biến đổi có thể dẫn đến sự giảm các nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh. Việc đo nồng độ netilmicin trong huyết thanh đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân này để làm cơ sở điều chỉnh liều. Các kháng sinh có độc tính trên thần kinh hay thận có thể được hấp thu đáng kể từ bề mặt cơ thể sau khi thoa hoặc đắp tại chỗ. Nên lưu ý khả năng độc hại của các kháng sinh này khi điều trị bằng cách này. Gia tăng độc tính trên thận được ghi nhận sau khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycoside và céphalosporine. Mặc dù sự ức chế thần kinh-cơ và liệt hô hấp chưa là vấn đề được đặt ra qua các thử nghiệm lâm sàng, hiện tượng này đã được ghi nhận ở thú được cho dùng netilmicin với liều cao hơn đáng kể so với liều dùng trên lâm sàng, do đó, nên xem xét khả năng này xảy ra ở người, nhất là khi sử dụng aminoglycoside ở bệnh nhân dùng thuốc gây mê, các chất gây ức chế thần kinh-cơ (như succinyl choline, tubocurarine hay decamethonium) hoặc tiêm truyền lượng lớn citrate chống đông máu. Nếu có hiện tượng nghẽn thần kinh cơ, có thể dùng muối calcium để phục hồi. Nên sử dụng thận trọng các aminoglycoside ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh-cơ, như chứng nhược cơ nặng hay ngộ độc Clostridium botulinum ở trẻ em hoặc bệnh Parkinson, vì các thuốc này trên lý thuyết làm nặng thêm sự nhược cơ do tác dụng giống curare ở chỗ nối thần kinh-cơ. Ở bệnh nhân lớn tuổi, chức năng thận có thể suy giảm mà không phát hiện được rõ ràng qua các xét nghiệm thường quy như BUN hoặc créatinine huyết thanh. Sự xác định hệ số thanh thải créatinine có thể hữu ích hơn. Cũng như các aminoglycoside khác, kiểm soát chức năng thận khi điều trị với netilmicin đặc biệt quan trọng ở các bệnh nhân này. Hội chứng giống Fanconi, với nhiễm toan chuyển hóa và có acide amine niệu được báo cáo ở một số trường hợp người lớn và trẻ em được điều trị với netilmicin sulfate. Ðã chứng minh được tính dị ứng chéo giữa các aminoglycoside. Bệnh nhân phải được cung cấp nước đầy đủ trong quá trình điều trị. In vitro, trộn lẫn một kháng sinh họ aminoglycoside với các loại bêta-lactam (pénicilline hoặc céphalosporine) gây mất hoạt tính lẫn nhau một cách đáng kể. Ngay cả khi 1 aminoglycoside và 1 kháng sinh loại pénicilline được sử dụng riêng rẽ bằng các con đường khác nhau, cũng có báo cáo về giảm thời gian bán hủy trong huyết thanh của aminoglycoside hoặc nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh ở các bệnh nhân bị giảm chức năng thận và ở một số bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Thông thường, tác dụng mất hoạt tính như thế của aminoglycoside chỉ có ý nghĩa về lâm sàng trên những bệnh nhân suy thận trầm trọng. Việc trị liệu bằng netilmicin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu xảy ra trường hợp này, phải dùng các trị liệu thích hợp. Thuốc tiêm Netilmicin có chứa métabisulfite Na và sulfite Na; các chất này có thể gây ra các phản ứng dị ứng bao gồm các triệu chứng phản vệ và nguy hiểm đến tính mạng hoặc các cơn suyễn không trầm trọng ở một vài đối tượng nhạy cảm. Tính nhạy cảm với sulfite thường xuyên được nhận thấy ở người bị suyễn hơn là ở người không bị suyễn. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Việc an toàn khi sử dụng thuốc ở thai phụ chưa được làm rõ. Các nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy có 1 lượng nhỏ netilmicin được bài tiết qua sữa mẹ. Do khả năng của các tác dụng ngoại ý này nên ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc.
Lưu ý dùng Dược phẩm Hucebo Injection trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Dược phẩm Hucebo Injection trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Dược phẩm Hucebo Injection
Ðộc tính trên thận: hiếm và thường là nhẹ được báo cáo xuất hiện sau khi dùng netilmicin. Ở người lớn tuổi, bệnh nhân có tiền sử suy thận hoặc được điều trị với lượng lớn hơn yêu cầu, độc tính xảy ra thường hơn và hầu hết là có thể phục hồi. Ðộc tính trên thần kinh: không giống các aminoglycoside khác, dung dịch tiêm Netromycin có độc tính trên tiền đình và trên ốc tai rất thấp. Có thể có thiểu năng tiền đình thoáng qua do cơ chế bù trừ. Thiểu năng ốc tai hiếm gặp thì thường là không thể phục hồi. Tác dụng ngoại ý lên cả tiền đình và các nhánh nghe của dây thần kinh sọ số 8 xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân suy thận và dùng liều cao và/hoặc điều trị kéo dài. Một số triệu chứng xảy ra gồm: choáng váng, chóng mặt, ù tai, mất thính lực. Mất thính lực thường biểu hiện bằng sự giảm nghe âm có âm sắc cao. Các yếu tố khác cũng có thể tăng nguy cơ gây độc tính trên tai của aminoglycoside. Nguy cơ độc tính thấp trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Không được chỉ định dùng dung dịch tiêm Netilmicin với liều cao hơn hoặc thời gian dài hơn liều khuyên dùng. Một số bệnh nhân đã có tiền sử bị độc tính trên thần kinh với các aminoglycoside khác được điều trị một cách an toàn với dung dịch tiêm Netilmicin. Các tác dụng ngoại ý khác hiếm xảy ra được ghi nhận với netilmicin bao gồm: nhức đầu, khó chịu, rối loạn thị giác, mất khả năng định hướng, tim đập nhanh, hạ huyết áp, đánh trống ngực, dị cảm, phát ban, ớn lạnh, sốt, giữ nước, nôn mửa và tiêu chảy. Rất hiếm khi có báo cáo xuất hiện phản vệ. Các bất thường trong những nghiên cứu cận lâm sàng liên quan đến netilmicin bao gồm: tăng đường huyết; tăng phosphatase kiềm; tăng SGOT hay SGPT; bilirubine; tăng kali; các nghiên cứu chức năng gan bất thường khác; giảm hémoglobine, bạch cầu và tiểu cầu; tăng bạch cầu ưa acide, thiếu máu và tăng thời gian prothrombine. Nói chung, dung nạp tại chỗ của Netilmicin thường là tốt, tuy nhiên đôi khi có hiện tượng đau ở nơi chích hay phản ứng tại chỗ. So sánh sự chọn lọc lâm sàng ngẫu nhiên giữa netilmicin và amikacine thì khi tiêm bắp netilmicin gây đau ít hơn một cách đáng kể so với amikacine.Các tác dụng phụ khác của Dược phẩm Hucebo Injection
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Dược phẩm Hucebo Injection. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Dược phẩm Hucebo Injection không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Dược phẩm Hucebo Injection với thuốc khác
Nên tránh sử dụng tại chỗ hay sử dụng toàn thân cùng lúc và/hoặc liên tiếp với các dược phẩm có khả năng gây độc tính trên thận và/hoặc trên thần kinh như cisplatine, bacitracine, polymyxine B, colistine, cephaloridine, amphotéricine B, kanamycine, acyclovir, gentamicine, amikacine, sisomicine, tobramycine, neomycine, streptomycine, paromomycine, viomycine và vancomycine. Nguy cơ thể hiện độc tính có thể cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi và cơ thể bị mất nước. Nên tránh sử dụng đồng thời netilmicin với các thuốc có tác dụng lợi tiểu mạnh, như acide éthacrynique hoặc furosémide, vì bản thân các thuốc lợi tiểu này có thể gây độc tính trên tai. Hơn nữa, khi dùng đường tĩnh mạch, các thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính của các aminoglycoside do làm biến đổi nồng độ kháng sinh trong huyết thanh và trong mô.
Tương tác Dược phẩm Hucebo Injection với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Dược phẩm Hucebo Injection cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Netilmicin là một kháng sinh diệt khuẩn. Netilmicin là thuốc kháng sinh thường dùng trong bênh viện để trị nhiễm trùng nặng, khi những thuốc kháng sinh khác không hiệu quả.
Dược động học
- Hấp thu: Netilmicin ít hấp thu qua đường tiêu hoá nhưng hấp thu tốt qua đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. - Phân bố: thuốc ít liên kết với protein huyết tương, duy trì tác dụng 8-12 giờ. Khuếch tán chủ yếu vào dịch ngoại bào, vào dược nhau thai và sữa mẹ lượng nhỏ nhưng ít vào dịch não tuỷ kể cả khi màng não bị viêm. - Chuyển hoá: thuốc ít chuyển hoá trong cơ thể. - Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Dược phẩm Hucebo Injection như thế nào
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
Lưu ý khác về bảo quản Dược phẩm Hucebo Injection
Lưu ý không để Dược phẩm Hucebo Injection ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Dược phẩm Hucebo Injection, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Dược phẩm Hucebo Injection giá bao nhiêu?
Giá bán Dược phẩm Hucebo Injection sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Dược phẩm Hucebo Injection.
Tham khảo giá Dược phẩm Hucebo Injection do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: đồng/
- Giá trúng thầu: đồng/
Nơi bán Dược phẩm Hucebo Injection
Mua Dược phẩm Hucebo Injection ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Dược phẩm Hucebo Injection. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Dược phẩm Hucebo Injection là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Dược phẩm Hucebo Injection. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc