Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, liều dùng & giá bán
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II là gì? | Thành phần | Dạng thuốc & Hàm lượng | Tác dụng | Chỉ định | Chống chỉ định | Liều lượng & Cách dùng | Quá liều | Thận trọng | Tác dụng phụ | Tương tác thuốc | Dược lý | Dược động học | Bảo quản | Giá bán & Nơi bán | Đánh giá & Reviews
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II là gì?
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II là Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base nhóm Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base có thành phần Glucose khan, Natri chloride, Natri citrat dihydrat, kali chloride. Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base sản xuất bởi Công ty Vắcxin và Sinh phẩm số 2 ((BIOPHARCO) lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK V285-H12-06.
- Tên dược phẩm: Oresol II
- Phân loại: Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Số đăng ký: V285-H12-06
- Nhóm thuốc: Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Doanh nghiệp sản xuất: Công ty Vắcxin và Sinh phẩm số 2 ((BIOPHARCO)
Thành phần
- Glucose khan, Natri chloride, Natri citrat dihydrat, kali chloride
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II có chứa thành phần chính là Glucose khan, Natri chloride, Natri citrat dihydrat, kali chloride các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.
Xem thêm thuốc có thành phần Glucose khan, Natri chloride, Natri citrat dihydrat, kali chloride
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng bào chế: Thuốc bột uống
- Đóng gói: Hộp 10 gói, 40 gói x 4,15g thuốc bột, hộp 20 gói, 40 gói x 10,375g thuốc bột
- Hàm lượng:
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
Tác dụng
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II có tác dụng gì?
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết. Khi làm test dung nạp glucose, thì dùng glucose theo đường uống. Các dung dịch glucose còn được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác. Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch có thể thực hiện qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm lớn hơn. Chỉ định dùng qua đường tĩnh mạch ngoại vi khi chỉ cần nuôi dưỡng bệnh trong một thời gian ngắn hoặc khi bổ trợ thêm cho nuôi dưỡng theo đường tiêu hóa hoặc khi người bệnh có nhiều nguy cơ tai biến nếu truyền qua đường tĩnh mạch trung tâm. Các tĩnh mạch ngoại vi dễ bị viêm tắc, nhất là khi dung dịch có độ thẩm thấu lớn hơn 600 mOsm/lít, do đó không nên truyền vào tĩnh mạch ngoại vi các dịch truyền có nồng độ glucose cao hơn 10%. Phải truyền các dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc có tăng chuyển hóa, theo đường tĩnh mạch trung tâm, vì ở đấy dung dịch glucose được pha loãng nhanh hơn. Không được truyền dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì tình trạng mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu. Điều trị glucose cho người bệnh suy dinh dưỡng, hoặc người bệnh rối loạn chuyển hóa do stress sau mổ phải bắt đầu từ từ do khả năng sử dụng glucose của người bệnh tăng lên dần dần. Nhiều người bệnh được nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền bị tăng đường huyết. Cần phải xác định nguyên nhân và điều chỉnh bằng các biện pháp không phải insulin trước khi sử dụng insulin nếu có thể được. Cần truyền tốc độ đều đều không ngừng đột ngột, tránh thay đổi đường huyết. Tuy insulin làm tăng tác dụng nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền, nhưng vẫn cần phải thận trọng khi dùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết và do insulin làm tăng lắng đọng acid béo ở các mô dự trữ mỡ khiến cho chúng ít vào được các đường chuyển hóa quan trọng. Nếu cần thiết, có thể tiêm insulin vào dưới da hoặc vào tĩnh mạch, hoặc cho thêm vào dịch truyền nuôi dưỡng. Một khi người bệnh đã ổn định với một liều insulin nhất định thì tiêm insulin riêng rẽ sẽ có lợi hơn về kinh tế; tránh lãng phí phải bỏ dịch truyền khi cần thay đổi liều insulin. Dùng insulin người là tốt nhất vì ít ảnh hưởng đến miễn dịch nhất. Liều dùng insulin là theo kinh nghiệm và điều kiện thực tế (ví dụ có thể dùng một nửa hoặc một phần ba liều cần dùng ngày hôm trước cùng với dịch truyền nuôi dưỡng hàng ngày). Cần tôn trọng các bước chuẩn bị và pha dịch truyền để giảm thiểu biến động hoạt tính của insulin do hiện tượng hấp phụ gây ra.
Tác dụng, công dụng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II trong trường hợp khác
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Chỉ định
Đối tượng sử dụng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II (dùng trong trường hợp nào)
Ðiều trị chứng mất nước & chất điện giải trong các trường hợp tiêu chảy, nhất là ở trẻ em.
Chống chỉ định
Đối tượng không được dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II.
Liều lượng dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Hòa tan cả gói vào 1 lít nước đun sôi để nguội, uống phòng mất nước sau mỗi lần đi ngoài: - Trẻ < 24 tháng: 50 - 100 mL, trẻ 2 - 10 tuổi: 100 - 200 mL, trẻ > 10 tuổi: theo nhu cầu. - Dịch đã pha chỉ dùng trong 24 giờ.
Liều dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Thận trọng, cảnh báo và lưu ý
Lưu ý trước khi dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Bệnh tim mạch, gan hay thận.
Lưu ý dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ mang thai
Lưu ý dùng thuốc Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Thường gặp: đau tại chỗ tiêm. Kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch. Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết). Hiếm gặp: phù hoặc ngộ độc nước (do truyền kéo dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch đẳng trương). Mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh các dung dịch ưu trương).Các tác dụng phụ khác của Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Tương tác Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II với thuốc khác
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II có thể tương tác với những loại thuốc nào? Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn. Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn
Tương tác Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Glucose là thuốc dịch truyền/chất dinh dưỡng.
Dược động học
Sau khi uống, glucose hấp thu rất nhanh ở ruột. Ở người bệnh bị hạ đường huyết thì nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 40 phút sau khi uống. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Độ ổn định và bảo quản thuốc
Nên bảo quản Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II như thế nào
Không bảo quản glucose ở nhiệt độ trên 25 độ C.
Lưu ý khác về bảo quản Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Lưu ý không để Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
Giá bán và nơi bán
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II giá bao nhiêu?
Giá bán Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II.
Tham khảo giá Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:
- Giá công bố: đồng/
- Giá trúng thầu: đồng/
Nơi bán Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II
Mua Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng...Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base Oresol II. Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn và mang tính tham khảo. Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Xem thêm: Tác dụng thuốc